Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Methionine

Methionine: Axit amin tham gia cấu tạo protein trong cơ thể

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Methionine (Methionin 900) là một axit amin tham gia cấu tạo protein trong cơ thể. Bình thường, khi ăn các loại thực phẩm giàu đạm (protein) như trứng, cá, sữa…, các protein này sẽ được dịch của axit dạ dày phân hủy thành các phân tử axit amin. Các axit amin này lại được tổng hợp lại để hình thành nên các loại protein mà cơ thể cần thiết.

Ngoài việc xây dựng cấu trúc protein, Methionine còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các phân tử chứa lưu huỳnh trong cơ thể. Lưu huỳnh có nhiều lợi ích đối với cơ thể như: Bảo vệ các mô, sửa đổi ADN và duy trì hoạt động của các tế bào. Những phân tử quan trọng này phải được tạo ra từ các axit amin có chứa lưu huỳnh. Trong số các axit amin được sử dụng để tạo ra protein trong cơ thể, chỉ có Methionine và Cystine ​​có chứa lưu huỳnh. Methionine chỉ được sản xuất thông qua con đường ăn uống.

Ngoài ra, Methionine đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành các protein mới, thay thế cho cấu trúc protein cũ bị phá vỡ. Chẳng hạn, axit amin Methionine tham gia vào quá trình sản xuất protein mới trong cơ bắp để thay thế protein cũ bị phá vỡ trong quá trình luyện tập.

Methionine tăng cường tổng hợp Glutathione và được sử dụng thay thế cho Acetylcystein để điều trị ngộ độc Paracetamol đề phòng tổn thương gan. Methionine còn được dùng theo đường uống để làm giảm pH nước tiểu. Thuốc cũng được dùng như một chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ các mô bị tổn thương.

Tên Biệt dược: Methionine Domesco.

Thuốc biệt dược mới: Blackmores Pregnancy & Breast Feeding Gold, Alvensin 40, Bifluidlnjection, L Methionine, Methionine, Methionin 250mg.

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Viên nang, viên nén: 250mg, 500mg;
  • Dung dịch để tiêm truyền tĩnh mạch 75mg/5 ml;
  • Dạng kết hợp: Là thành phần trong nhiều chế phẩm đa acid amin.

Chỉ định

Methionine được chỉ định điều trị:

  • Ngăn ngừa tổn thương gan khi ngộ độc Aetaminophen;

  • Tăng độ axit của nước tiểu;

  • Điều trị rối loạn gan;

  • Cải thiện làm lành vết thương;

  • Chữa trầm cảm, nghiện rượu, dị ứng, hen suyễn, ngộ độc đồng, tác dụng phụ về phóng xạ, tâm thần phân liệt, cai nghiện thuốc và bệnh Parkinson;

  • Ung thư ruột kết, ung thư vú.

Dược lực học

Methionine là chất cung cấp lưu huỳnh có tác dụng ngăn ngừa các rối loạn về tóc, da và móng; giúp giảm mức cholesterol bằng cách tăng sản xuất lecithin của gan; giảm mỡ gan và bảo vệ thận; một chất chelat hóa tự nhiên cho các kim loại nặng; điều chỉnh sự hình thành amoniac và tạo ra nước tiểu không có amoniac làm giảm kích thích bàng quang; ảnh hưởng đến các nang tóc và thúc đẩy sự phát triển của tóc. Methionine có thể bảo vệ chống lại các tác động độc hại của độc tố gan, chẳng hạn như Acetaminophen. Methionine có thể có hoạt tính chống oxy hóa.

Động lực học

Methionin được hấp thu qua đường tiêu hoá. Phần lớn methionin được chuyển hoá ở gan thành S-adenosylmethionin, homocystein, và các chất chuyển hoá khác. Methionin được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng sulfat vô cơ.

Trao đổi chất

Qua gan.

Độc tính

Liều chết người

Dùng quá liều Methionine trong thời gian dài có thể gây tổn thương cơ thể, tăng nguy cơ tử vong.

Độc tính cấp tính

Liều Methionine lên đến 250mg mỗi ngày thường được dung nạp tốt. Liều cao hơn có thể gây buồn nôn, nôn và đau đầu. Người lớn khỏe mạnh dùng 8g Methionine mỗi ngày trong bốn ngày đã được phát hiện là làm giảm nồng độ folate trong huyết thanh và tăng bạch cầu. Người lớn khỏe mạnh dùng 13,9g Methionine mỗi ngày trong năm ngày được phát hiện có những thay đổi về pH huyết thanh và kali và tăng bài tiết canxi qua nước tiểu. Bệnh nhân tâm thần phân liệt được dùng 10 đến 20g Methionine mỗi ngày trong hai tuần đã phát triển tâm thần chức năng. Liều duy nhất 8g kết tủa gây bệnh não ở bệnh nhân xơ gan.

Độc tính mãn tính và sinh ung thư

Methionine cũng có thể làm tăng nồng độ homocysteine trong máu – chất có thể gây bệnh tim và động mạch. Ngoài ra, thuốc cũng có thể thúc đẩy sự phát triển của một số khối u trong cơ thể.

Tương tác thuốc

Methionine có thể tương tác với một số thuốc nếu dùng đồng thời. Do đó, trước khi dùng thuốc trên để điều trị, bạn cần thông báo với chuyên gia các loại thuốc đang dùng. Trong trường hợp phát hiện có tương tác, bác sĩ sẽ cân nhắc và hướng dẫn cách điều chỉnh thuốc phù hợp.

Chống chỉ định

Không dùng Methionine cho các đối tượng sau đây:

  • Người bị nhiễm toan.

  • Tổn thương gan nghiêm trọng.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Ngộ độc Acetaminophen (Tylenol®): Dùng 2.5g Methionine sau mỗi 4 giờ, ngày uống 4 liều để ngăn tổn thương gan và tử vong. Thuốc cần dùng trước 10 giờ sau khi ngộ độc Acetaminophen. Việc dùng thuốc cần sự theo dõi của bác sĩ.

Liều dùng cho các trường hợp khác: Tùy vào tình trạng sức khỏe, độ tuổi, khả năng đáp ứng thuốc, chuyên gia sẽ chỉ định liều dùng thuốc cho phù hợp.

Trẻ em

Methionine có thể an toàn cho trẻ khi cho uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị ngộ độc Acetaminophen, nhưng chỉ thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ. Methionine có thể không an toàn khi tiêm tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh truyền dưỡng chất không qua đường miệng.

Trẻ em dưới 6 tuổi: Có thể dùng 4 liều, mỗi liều 1g, dùng cách nhau 4 giờ.

Cách dùng

  • Dùng đúng liều lượng và thời gian quy định.

  • Không ngưng thuốc giữa liệu trình.

Tác dụng phụ

Để đánh giá phản ứng của cơ thể với Methionine, các nhà nghiên cứu đã tiến hành cho các tình nguyện viên sử dụng một liều cao đơn độc và quan sát các ảnh hưởng do việc này gây ra.

Liều được tiến hành thử nghiệm với 6000 trường hợp là 100mg/kg, cao hơn rất nhiều so với mức thu nạp thông thường. Kết quả cho thấy chỉ có một số ít tác dụng không mong muốn, bao gồm chóng mặt, buồn ngủ và thay đổi huyết áp, dễ bị kích thích. Hoặc nặng hơn là gây nhiễm toan chuyển hoá và tăng nitơ huyết ở người bị suy chức năng thận.

Lưu ý

Thận trọng khi sử dụng

Thông báo với chuyên gia nếu bạn thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Có thai hoặc đang cho con bú.

  • Đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.

  • Dị ứng với Methionine hoặc một số loại thảo mộc khác.

  • Đang mắc bệnh hoặc các vấn đề rối loạn sức khỏe nào.

  • Dị ứng với thuốc nhuộm, chất bảo quản, thực phẩm, lông da động vật.

  • Thận trọng khi sử dụng cho người lái tàu xe hoặc vận hành máy do thuốc có thể gây buồn ngủ.

Các trường hợp đặc biệt

  • Trẻ em: Methionine có thể an toàn cho đối tượng trẻ em khi dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch trong điều trị ngộ độc acetaminophen nhưng cần được thực hiện dưới sự theo dõi của bác sĩ. Methionine có thể không an toàn cho trẻ sơ sinh khi tiêm tĩnh mạch.

  • Phụ nữ mang thai và đang cho con bú: Không có thông tin về tính an toàn và hiệu quả của thuốc khi dùng cho đối tượng trên.

  • Nhiễm axit: Thuốc có thể làm thay đổi nồng độ axit trong máu và không nên dùng ở những người đang mắc phải tình trạng trên.

  • Bệnh nhân bị bệnh gan (bao gồm xơ gan): Thuốc Methionine có thể khiến cho bệnh gan trở nên nghiêm trọng hơn.

  • Xơ vữa động mạch: Thuốc Methionine có thể làm tăng nồng độ homocysteine trong máu, đặc biệt là ở những đối tượng thiếu hụt vitamin B12, vitamin B6, folate hoặc những người bị rối loạn chuyển hóa homocysteine. Hàm lượng homocysteine trong máu quá cao có thể làm tăng nguy cơ mắc phải một số bệnh lý về mạch máu, tim mạch.

  • Người bị thiếu methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR): Những người bị vấn đề này không nên dùng Methionine vì thuốc có thể gây tích lũy homocysteine, tăng nguy cơ mắc phải một số bệnh lý về mạch máu, tim mạch.

  • Bệnh nhân tâm thần phân liệt: Dùng thuốc Methionine liều cao (20 gam/ ngày, liên tục trong 5 ngày) có thể gây kích động, lo lắng, mất phương hướng, nhầm lẫn ở bệnh nhân tâm thần phân liệt.

  • Ở những người bệnh đã bị suy gan/tổn thương gan, Methionine có thể làm trầm trọng thêm bệnh về não do gan. Nên thận trọng khi dùng Methionin 900 cho người bị bệnh gan nặng.

Quá liều

Quá liều

Quá liều Methionin có thể gây buồn nôn, nôn và đau đầu. Liều cao Methionin có nguy cơ làm tăng huyết khối.

Cách xử trí:

  • Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

  • Cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ và xử trí kịp thời.

Quên liều

Nếu bạn quên uống một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo