Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nefopam (Nefopam)
Loại thuốc
Thuốc giảm đau và hạ sốt khác
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Nefopam chỉ định trong các trường hợp sau:
Nefopam là một loại thuốc giảm đau mạnh và tác dụng nhanh. Nefopam hoàn toàn khác biệt với các thuốc giảm đau tác dụng trung ương khác như morphine, codeine, pentazocine và propoxyphen.
Không giống như các chất gây mê, Nefopam đã được chứng minh là không gây ức chế hô hấp. Không có bằng chứng từ nghiên cứu tiền lâm sàng về tình trạng quen thuốc xảy ra với Nefopam.
Nefopam được hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1-3 giờ sau khi uống.
Khoảng 73% liên kết với protein huyết tương.
Thuốc được chuyển hoá nhiều. Ba chất chuyển hóa chính đã được xác định là: Desmethyl-nefopam, nefopam N-oxide và N-glucuronide.
Nefopam được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, 87% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Dưới 5% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Khoảng 8% liều dùng được thải trừ qua phân. Nefopam có thời gian bán thải khoảng 4 giờ.
Dùng đồng thời với rượu làm tăng tác động lên thần kinh trung ương, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Do đó, tránh dùng rượu bia khi dùng Nefopam.
Không nên dùng Nefopam cho bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase.
Tác dụng ngoại ý của thuốc tăng lên khi dùng đồng thời Nefopam với các thuốc có tác dụng kháng muscarin hay tác dụng giống thần kinh giao cảm.
Dùng chung Nefopam với thuốc chống trầm cảm 3 vòng làm tăng nguy cơ động kinh.
Tác dụng ức chế thần kinh trung ương tăng khi dùng đồng thời Nefopamvới các thuốc an thần.
Thuốc Nefopam chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người lớn
Đường uống: Liều uống thông thường từ 30-90 mg/lần, 3 lần/ngày. Liều khởi đầu khuyên dùng là 60 mg/lần, 3 lần/ngày.
Đường tiêm:
Tiêm bắp: Nefopam được chỉ định tiêm bắp sâu. Liều khuyên dùng thông thường là 20 mg/lần. Nếu cần, có thể lặp lại mỗi 6 giờ nhưng không quá 120 mg/ngày.
Tiêm truyền tĩnh mạch: Nefopam được chỉ định tiêm truyền tĩnh mạch chậm hơn 15 phút. Cần để bệnh nhân nằm 15-20 phút sau khi tiêm truyền để tránh một số tác dụng phụ như buồn nôn, chóng mặt, vã mô hôi. Liều thông thường duy nhất được khuyên dùng là 20 mg/lần. Nếu cần, có thể lặp lại mỗi 4 giờ nhưng không quá 120 mg/ngày.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Bệnh nhân cao tuổi nên giảm liều do chuyển hóa chậm. Khuyến cáo khởi đầu với liều 30 mg x 3 lần/ ngày.
Bệnh nhân suy thận: Bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối có thể bị tăng nồng độ đỉnh trong huyết thanh khi dùng nafopam, do đó cần giảm liều ở những đối tượng bệnh nhân này.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả khi dùng nafopan ở trẻ dưới 12 tuổi chưa được đánh giá. Không có liều khuyến cáo cho trẻ dưới 12 tuổi.
Dạng thuốc uống: Có thể uống thuốc cùng hay không cùng với bữa ăn (có thể uống cùng với thức ăn nếu có khó chịu đường tiêu hóa).
Dạng thuốc tiêm: Có thể pha thuốc tiêm Nefopam vào các dung dịch tiêm truyền thông thường (dung dịch natri clorid hoặc glucose đẳng trương). Tránh pha với các thuốc tiêm khác trong cùng bơm tiêm.
Buồn ngủ, chóng mặt, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, buồn nôn, nôn, khô miệng, bí tiểu, vã mồ hôi.
Dễ kích động, bồn chồn, ảo giác, lạm dụng thuốc, lệ thuộc thuốc, co giật, khó chịu, phản ứng quá mẫn (mày đay, phù Quinck, sốc phản vệ).
Hiệu quả và tính an toàn của Nefopam trên người mang thai chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do đó không nên sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai trừ khi thật sự cần thiết sử dụng trên lâm sàng.
Hiệu quả và tính an toàn của Nefopam trên phụ nữ cho con bú chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do đó không nên sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú trừ khi thật sự cần thiết sử dụng trên lâm sàng.
Vì thuốc có thể gây buồn ngủ và chóng mặt, do đó nên thận trọng khi đang lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng quá liều:
Cách xử lý khi quá liều
Nên thực hiện các biện pháp hỗ trợ thường quy và nhanh chóng loại bỏ thuốc đã uống bằng cách rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng sirô Ipecacuanha. Uống than hoạt có thể giúp ngăn cản sự hấp thu. Co giật và ảo giác nên được kiểm soát (ví dụ với diazepam tiêm tĩnh mạch hoặc đặt trực tràng). Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể giúp kiểm soát các triệu chứng tim mạch.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Nefopam
1) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/5005/smpc
2) Drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Acupan&VN-18589-15
3) Drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Glosic&VD-23540-15
4) MIMS: https://www.mims.com/vietnam/drug/info/acupan?type=vidal
Ngày cập nhật: 26/7/2021