Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Oxytocin: Thuốc thúc đẻ - Hormon thùy sau tuyến yên

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Oxytocin

Loại thuốc

Thuốc thúc đẻ - Hormon thùy sau tuyến yên.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Ống tiêm: 1 ml chứa 2 đơn vị, 5 đơn vị, 10 đơn vị.
  • Ống tiêm có loại 2 đơn vị/2 ml, 5 đơn vị/5 ml.
  • Lọ nhỏ mũi 5 ml, 40 đơn vị/ml.

Chế phẩm có bán trên thị trường thường là dạng oxytocin tổng hợp, pH của dung dịch tiêm được điều chỉnh đến 2,5 - 4,5 bằng acid acetic. Hiệu lực của oxytocin được tính theo hoạt tính hạ huyết áp trên gà. Mỗi đơn vị tương ứng với 2 - 2,2 microgam hormon tinh khiết.

Chỉ định

  • Gây chuyển dạ đẻ cho người mang thai đến hoặc sắp đến thời điểm đẻ (ngày dự kiến sinh nở) mà khi tiếp tục mang thai có thể có nguy cơ cho mẹ hoặc thai (ví dụ: Thai phụ bị đái tháo đường, tăng huyết áp, suy nhau thai...).
  • Thúc đẻ khi tăng chuyển dạ kéo dài.
  • Phòng và điều trị chảy máu sau đẻ do đờ tử cung.
  • Gây sảy thai (sảy thai không hoàn toàn, thai chết lưu).

Dược lực học

Oxytocin gây co bóp tử cung với mức độ đau thay đổi tùy theo cường độ co bóp tử cung. Oxytocin là một hormon nonapeptid, oxytocin ngoại sinh cũng có tất cả các tác dụng dược lý như oxytocin nội sinh. Oxytocin kích thích gián tiếp lên co bóp cơ trơn tử cung bằng cách làm tăng tính thấm natri của sợi tơ cơ tử cung.

Nồng độ cao estrogen làm hạ thấp ngưỡng đáp ứng của tử cung với oxytocin. Tử cung đáp ứng với oxytocin tăng theo thời gian mang thai và cao hơn ở người đang chuyển dạ (thai kỳ càng lớn, tử cung càng đáp ứng với oxytocin, gây ra cơn co tử cung giống như khi chuyển dạ đẻ tự nhiên); chỉ liều rất cao mới gây co bóp tử cung ở đầu thai kỳ.

Tử cung đến thời điểm đẻ co bóp do oxytocin gây ra giống như khi chuyển dạ đẻ tự nhiên. Ở tử cung đến thời điểm đẻ, oxytocin làm tăng biên độ và tần số cơn co tử cung, đồng thời làm giảm hoạt động của cổ tử cung nên làm giãn, làm cổ tử cung mở hết và nhất thời cản trở máu tới tử cung.

Oxytocin gây co bóp tế bào cơ biểu mô quanh nang tuyến sữa, làm sữa từ các nang tuyến sữa dồn vào các ống dẫn lớn hơn, vì vậy oxytocin làm sữa dễ chảy ra. Oxytocin không phải là chất tăng sinh sữa.

Oxytocin gây giãn mạch, tăng lưu lượng máu tới thận, mạch vành và não. Huyết áp thường không thay đổi, nhưng sau khi tiêm tĩnh mạch liều cao hoặc dung dịch không pha loãng, huyết áp có thể giảm thoáng qua, tim đập nhanh và cung lượng tim tăng do phản xạ.

Bất kỳ một giảm huyết áp nào lúc đầu thường kéo theo tăng huyết áp nhẹ nhưng kéo dài sau đó, điều này có thể nguy hiểm cho người bệnh đã bị giảm thể tích máu hoặc có bệnh tim. Do đó không nên tiêm tĩnh mạch mà nên pha loãng truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

Động lực học

Hấp thu

  • Tiêm tĩnh mạch: Đáp ứng tử cung gần như ngay lập tức.
  • Tiêm bắp: Phản ứng tử cung xảy ra trong vòng 3–5 phút.
  • Nồng độ oxytocin trong huyết tương sau khi truyền tĩnh mạch với tốc độ 4 milli đơn vị/phút ở phụ nữ mang thai đủ tháng là 2 đến 5 micro đơn vị/mL.

Phân bố

  • Oxytocin được phân bố khắp dịch ngoại bào. Một lượng nhỏ oxytocin có thể vào vòng tuần hoàn thai nhi. 
  • Oxytocin gắn kết với protein huyết tương là không đáng kể. Oxytocin đi qua nhau thai. Oxytocin có thể được tìm thấy với một lượng nhỏ trong sữa mẹ.

Chuyển hóa

  • Thuốc bị phân hủy nhanh ở gan và thận. Oxytocinase là enzym trong tuần hoàn được sản xuất sớm từ đầu thai kỳ cũng có khả năng làm mất hoạt tính của oxytocin.

Thải trừ

  • Chỉ một lượng nhỏ oxytocin thải trừ vào nước tiểu ở dạng không đổi.
  • Thời gian bán hủy của oxytocin trong huyết tương từ 3 đến 20 phút. Các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu trong khi dưới 1% oxytocin được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Dùng cyclopropan gây mê phối hợp với dùng oxytocin sẽ gây hạ huyết áp.
  • Oxytocin sử dụng đồng thời với dinoproston có thể gây tăng trương lực cơ tử cung. 
  • Oxytocin làm chậm tác dụng gây mê của thiopental.

Tương kỵ thuốc 

  • Tương kỵ với fibrinolysin, norepinephrin bitartrat, proclorperazin edisylat, và natri warfarin.
  • Oxytocin cũng tương kỵ với nhiều thuốc khác, nhưng sự tương hợp phụ thuộc vào nhiều thông số (nồng độ của thuốc, pH, nhiệt độ).

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Oxytocin trong các trường hợp sau:

  • Cơn co tử cung cường tính, tắc cơ học đường sổ thai.
  • Suy thai khi chưa đẻ.
  • Trường hợp không thể đẻ theo đường tự nhiên được (ví dụ: Không tương ứng kích thước giữa đầu thai nhi và khung chậu, ngôi bất thường, nhau tiền đạo, mạch tiền đạo, nhau bong non, sa dây nhau, dễ bị vỡ tử cung do mang thai nhiều lần, đa ối, hoặc có sẹo tử cung do phẫu thuật, kể cả sẹo nạo thủng, bóc nhân xơ tử cung).
  • Tránh dùng thuốc kéo dài ở người bị đờ tử cung trơ với oxytocin, nhiễm độc thai nghén, sản giật, hoặc bệnh tim mạch
  • Người bệnh có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Gây chuyển dạ đẻ:

  • Dung dịch oxytocin có nồng độ 10 mili đơn vị/ml thường được sử dụng. Dung dịch này được chuẩn bị bằng cách thêm dung dịch chứa 5 đơn vị vào 500 ml dung dịch pha loãng.
  • Dung dịch oxytocin có nồng độ 20 mili đơn vị/ml cũng có thể được sử dụng trong những trường hợp cần thiết, được chuẩn bị bằng cách thêm 10 đơn vị vào 500 ml dung dịch pha loãng. Liều lượng và tốc độ truyền được xác định theo đáp ứng của tử cung. Phải giám sát liên tục tần số tim thai và cơn co tử cung. 
  • Phải ngừng truyền oxytocin khi có cơn co tử cung cường tính hoặc suy thai, thêm vào đó cần kết hợp cho sản phụ thở oxygen và áp dụng các xử lý cần thiết khác.
  • Tốc độ truyền ban đầu là 1 - 2 mili đơn vị (0,001 - 0,002 đv)/phút, sau đó tăng dần thêm 1 - 2 mili đơn vị (0,001 - 0,002 đv)/phút, cách nhau ít nhất 30 phút, cho tới khi có cơn co tử cung như chuyển dạ bình thường (khoảng 3 - 4 cơn co trong 10 phút thường đáp ứng ở liều 0,01 mili đơn vị/phút) và tối đa 0,02 mili đơn vị/phút.
  • Nếu cơn co tử cung như chuyển dạ bình thường không đạt được sau khi dùng 5 đơn vị thì phải ngừng dùng thuốc (có thể nhắc lại vào ngày tiếp theo và bắt đầu truyền 0,001 - 0,004 đơn vị/phút).
  • Tốc độ tới 6 mili đơn vị/phút (0,006 đv/phút) đã được báo cáo cho nồng độ oxytocin huyết tương giống như khi chuyển dạ đẻ tự nhiên.
  • Một khi chuyển dạ đã tiến triển, có thể ngừng dần dần tiêm truyền oxytocin.

Mổ lấy thai:

  • Tiêm tĩnh mạch chậm 5 đơn vị ngay sau khi lấy thai ra.

Phòng chảy máu sau khi đẻ, sau khi đã xổ nhau:

  • Ngay sau khi bong nhau, tiêm tĩnh mạch chậm 5 đơn vị (nếu đã tiêm truyền tĩnh mạch để gây chuyển dạ đẻ hoặc thúc đẻ, tăng tốc độ truyền trong giai đoạn 3 và trong vài giờ sau).

Chú ý: Có thể tiêm bắp ergometrin thay cho oxytocin nếu không cần tác dụng nhanh.

Điều trị chảy máu sau khi đẻ:

  • Tiêm tĩnh mạch chậm 5 đơn vị (liều này có thể nhắc lại), tiếp theo trong trường hợp nặng có thể truyền tĩnh mạch 40 đơn vị/500 ml dịch truyền với tốc độ thích hợp để kiểm soát đờ tử cung.

Chú ý: Tránh tiêm tĩnh mạch nhanh (có thể gây tụt huyết áp nhất thời), cần tiêm chậm.

Sảy thai thường, nhất là thai chết lưu:

  • Tiêm tĩnh mạch chậm 5 đơn vị, sau đó nếu cần thiết truyền tĩnh mạch 0,02 - 0,04 đơn vị/phút hoặc nhanh hơn.
  • Tổng liều trong 12 giờ không vượt quá 30 đơn vị để tránh gây ngộ độc nước cùng với hạ natri huyết.

Cách dùng Oxytocin

  • Thuốc dùng bằng cách tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
  • Truyền tĩnh mạch bằng dụng cụ kiểm soát được tốc độ truyền; trước khi truyền tĩnh mạch, thuốc thường phải pha loãng với dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Ringer lactat hoặc dung dịch dextrose 5% đến nồng độ thích hợp.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Không có dữ liệu.

Ít gặp 

Tác dụng chống bài niệu có thể gây ngộ độc nước thoáng qua kèm đau đầu và buồn nôn.

Hiếm gặp

Phản ứng phản vệ, ban da, mày đay, phù thanh quản.

Tăng trương lực tử cung, co thắt, co cứng tử cung hoặc vỡ tử cung.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Chỉ các cán bộ chuyên khoa cao trong bệnh viện có sẵn phương tiện chăm sóc tích cực và phẫu thuật mới được dùng oxytocin.
  • Trong khi dùng oxytocin, phải theo dõi liên tục cơn co tử cung, tần số tim thai nhi và mẹ, huyết áp mẹ và áp lực trong tử cung (nếu có thể) để tránh các biến chứng. Nếu xảy ra co tử cung cường tính, phải ngừng ngay oxytocin. Kích thích tử cung co do oxytocin thường giảm ngay sau khi ngừng thuốc.
  • Vì oxytocin có thể gây một vài tác dụng chống bài niệu, nên được khuyến cáo hạn chế đưa dịch vào cơ thể, tránh dùng các dịch tiêm truyền nồng độ natri thấp. Tránh dùng oxytocin liều cao trong giai đoạn dài, đồng thời giám sát lượng dịch đưa vào, thải ra trong khi dùng thuốc.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Oxytocin không được dùng trong 3 hoặc 6 tháng đầu thai kỳ, trừ trường hợp sảy thai tự nhiên hay gây sảy thai. Oxytocin không gây dị dạng thai khi dùng theo chỉ định, tuy nhiên có thể gây các tác dụng không mong muốn khác không phải quái thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Oxytocin có thể vào sữa mẹ một lượng nhỏ. Khi cần điều trị oxytocin sau đẻ (kiểm soát chảy máu nặng), chỉ cho con bú sau khi ngừng thuốc ít nhất 1 ngày.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quá liều Oxytocin và xử trí

Quá liều và độc tính

Suy thai, ngạt và tử vong thai nhi, có thể làm tăng trương lực cơ tử cung, tử cung co cứng, vỡ tử cung và tổn thương mô mềm, bong nhau non và nghẽn mạch do nước ối.

Cách xử lý khi quá liều

Ngừng sử dụng oxytocin ngay. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Thuốc được thực hiện bởi nhân viên y tế và chỉ dùng khi thực sự cần thiết, nên ít hoặc không có khả năng quên liều.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Oxytocin

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015

  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/1971/smpc

  3. Drugs: https://www.drugs.com/monograph/oxytocin.html

Ngày cập nhật: 17/7/2021

Các sản phẩm có thành phần Oxytocin

  1. Thuốc Oxytocin 5 IU/ml chỉ định trong giục sinh, điều trị hỗ trợ khi sảy thai không hoàn toàn (20 vỉ x 5 ống x 1ml)