Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pemirolast
Loại thuốc
Làm bền vững dưỡng bào, chống dị ứng. Thuốc dùng trong nhãn khoa.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch thuốc nhỏ mắt 0,1%.
Pemirolast được chỉ định dự phòng viêm kết mạc dị ứng.
Pemirolast là một chất làm bền vững màng dưỡng bào (mastocyte) có tác dụng chống dị ứng. Pemirolast cũng có tác dụng giống như cromolyn, ức chế dưỡng bào giải phóng các chất trung gian gây viêm (như histamin, leukotrien C4, D4, E4).
Thuốc ức chế phản ứng quá mẫn nhanh typ 1. Pemirolast cũng ức chế hóa ứng động của bạch cầu ưa acid đi đến các mô của mắt, và ức chế sự giải phóng các chất trung gian gây viêm từ bạch cầu ưa acid ở người.
Mặc dù cơ chế hoạt động chính xác chưa được biết rõ, thuốc được cho là ức chế dòng ion calci đi vào dưỡng bào do kích thích của kháng nguyên. Tuy Pemirolast dạng nhỏ mắt đã được chứng tỏ có hiệu quả trong viêm kết mạc dị ứng do ngứa, nhưng dữ liệu so sánh với tác dụng của thuốc kháng histamin tại chỗ vẫn chưa có.
Kinh nghiệm cũ đã cho thấy thuốc kháng histamin dạng nhỏ mắt có tác dụng nhanh và mạnh hơn các thuốc làm bền vững dưỡng bào. Nếu người bệnh chỉ có ngứa đơn độc, thuốc kháng histamin dùng tại chỗ như Levocabastin thường được lựa chọn vì ít gây tác dụng phụ hơn Pemirolast.
Có thể cân nhắc dùng Pemirolast cho người bệnh có triệu chứng kéo dài suốt mùa dị ứng, hoặc một số người bệnh không đáp ứng tốt với thuốc kháng histamin dùng tại chỗ. Không chỉ định Pemirolast cho viêm kết mạc dị ứng nặng, nên lựa chọn steroid tại chỗ.
Hiện nay chưa có dữ liệu lâm sàng thỏa đáng để có thể khuyến cáo nên dùng Pemirolast hơn các thuốc làm bền vững dưỡng bào khác trong viêm kết mạc dị ứng (như Olopatadin, Cromolyn, Lodoxamid, Nedocromil). Olopadatin là một chất làm bền vững dưỡng bào và kháng histamin tỏ ra có ưu điểm hơn Pemirolast trong đa số các chỉ định.
Sau khi nhỏ cả hai mắt (dung dịch 0,1% 4 lần/ngày trong 2 tuần), nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng khoảng 25 phút, nhưng về cơ bản thấp hơn đáng kể so với khi uống một liều duy nhất (10 mg).
Pemirolast chuyển hóa tại gan, chất chuyển hoá Pemirolast Glucuronid được tìm thấy trong nước tiểu. Sau khi dùng tại chỗ, khoảng 10 - 15% liều dùng thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải của Pemirolast khoảng 4,5 giờ.
Không có nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc Pemirolast cho đến nay.
Thuốc chống chỉ định dùng trong các trường hợp quá mẫn với Pemirolast.
Trẻ em
Người lớn
Triệu chứng giống cúm, đau đầu, viêm mũi.
Nóng mắt, khô mắt, cảm giác có vật lạ, khó chịu ở mắt, dị ứng, đau lưng, đau bụng kinh, sốt, viêm phế quản, viêm xoang, ho, hắt hơi, ngạt mũi.
Hiện chưa có báo cáo về quá liều khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt Pemirolast.
Nếu quên nhỏ một liều thuốc, cần nhỏ Pemirolast càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không nhỏ gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Pemirolast
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
2) Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/Pemirolast.html
3) RxList: https://www.rxlist.com/alamast-drug.htm#description
Ngày cập nhật: 30/06/2021