Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Phenoxymethylpenicillin

Phenoxymethylpenicillin: Kháng sinh nhóm beta lactam

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Phenoxymethylpenicillin

Loại thuốc

Kháng sinh nhóm beta lactam

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 125 mg, 250 mg, 500 mg có chứa penicilin V kali (tức phenoxymethylpenicilin kali) tương đương với 200 000, 400 000, 800 000 đơn vị penicilin V. Có loại viên nén chứa 1 000 000 đơn vị.

Bột 125 mg, 250 mg để pha thành dung dịch uống có chứa penicilin V kali tương đương với 200 000 đơn vị hoặc 400 000 đơn vị/5 ml.

Phenoxymethylpenicilin 250 mg tương đương với 400 000 đơn vị Penicilin

Dung dịch uống không đường: 125 mg/5 ml, 250 mg/5 ml.

Chỉ định

Phenoxymethylpenicilin được dùng tương tự như benzylpenicilin trong điều trị hoặc phòng các nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt là Streptococcus, nhưng chỉ dùng trong điều trị những nhiễm khuẩn nhẹ hoặc trung bình. Hiện nay, penicilin V được chỉ định trong những nhiễm khuẩn nhẹ đến trung bình như:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm họng - amidan, viêm tai giữa.
  • Nhiễm khuẩn ở miệng, họng.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm quầng (erysipela).
  • Phòng thấp khớp cấp tái phát.
  • Phòng nhiễm phế cầu sau cắt lách hoặc trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.

Dược lực học

Phenoxymethylpenicilin (penicilin V) là một kháng sinh thuộc họ betalactam nhóm penicilin. Penicillin V bền vững với acid dịch vị nên được dùng đường uống. Tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng tương tự như benzylpenicilin nhưng yếu hơn.

Penicilin V có tác dụng tốt trên các cầu khuẩn Gram dương thường gặp như các liên cầu tan huyết nhóm beta, các liên cầu viridans và phế cầu. Thuốc cũng có tác dụng với Staphylococcus (ngoại trừ chủng sinh penicilinase).

Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) thường trong khoảng 0,01 - 0,1 mg/lít. Penicilin V thường được chỉ định chủ yếu cho nhiễm khuẩn đường hô hấp trên ở trẻ em, viêm amidan do liên cầu khuẩn. Thuốc không được dùng trong những trường hợp nặng vì hấp thu thất thường không dự đoán được và nồng độ thuốc trong huyết tương thay đổi.

Thuốc cũng không được dùng để điều trị nhiễm khuẩn do não mô cầu hoặc lậu cầu. Thuốc được dùng để dự phòng nhiễm liên cầu khuẩn sau khi bị thấp tim và dự phòng nhiễm phế cầu khuẩn sau khi cắt lách hoặc trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.

Tuy nhiên, tác dụng với Haemophilus influenzae là một vấn đề, do phần lớn các chủng đều sinh beta-lactamase, nên có khả năng kháng thuốc hoàn toàn. Với các chủng Haemophilus influenzae không sinh beta-lactamase, MIC thường khoảng 2,5 mg/lít.

Theo phác đồ điều trị liều cao, 2 lần/ngày, thuốc có thể đạt nồng độ ở các mô và máu cao hơn mức nói trên. Vấn đề kháng thuốc qua nhiễm sắc thể là một mối đe dọa khác khi xem xét về Haemophilus influenzae, và điều đó cũng làm giảm tác dụng của phenoxymethylpenicilin.

Với nhiễm khuẩn do Staphylococcus sinh penicilinase, nên chọn một penicilin bền với penicilinase để điều trị. Thuốc ít có tác dụng trên một số vi khuẩn, đặc biệt là các vi khuẩn Gram âm.

Động lực học

Hấp thu

Phenoxymethylpenicilin không bị mất tác dụng bởi acid dịch vị và được hấp thu qua đường tiêu hóa tốt hơn benzylpenicilin sau khi uống. Thuốc được hấp thu nhanh, khoảng 60% liều uống. Nồng độ đỉnh huyết tương khoảng 3 - 5 microgam/ml đạt được trong 30 - 60

phút sau khi uống liều 500 mg (800 000 đơn vị). Sự hấp thu của thuốc bị giảm khi dùng cùng thức ăn hoặc sau bữa ăn.

Phân bố

Nửa đời huyết tương khoảng 30 - 60 phút và có thể tăng lên 4 giờ trong trường hợp suy thận nặng. Khoảng 80% liều thuốc liên kết với protein.

Chuyển hóa

Phenoxymethylpenicilin được chuyển hóa và bài tiết nhanh qua nước tiểu chủ yếu bằng bài tiết ở ống thận. Thuốc được chuyển hóa ở gan, một trong các chất chuyển hóa đã được xác định là acid peniciloic.

Thải trừ

Thuốc được bài tiết nhanh qua nước tiểu cả ở dạng không đổi và dạng chuyển hóa. Chỉ một lượng nhỏ bài tiết qua đường mật.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Hấp thu của penicilin V bị giảm bởi chất gôm nhựa.
  • Neomycin dạng uống có thể làm giảm hấp thu của penicilin V tới 50%. Có thể do neomycin gây hội chứng giảm hấp thu có hồi phục.
  • Vì các penicillin như phenoxymethylpenicillin chỉ có tác dụng chống lại vi sinh vật đang phát triển, nên không nên kết hợp phenoxymethylpenicillin với các kháng sinh kìm khuẩn như tetracycline, erythromycin, chloramphenicol và sulphonamides.
  • Sử dụng đồng thời các thuốc tăng uricosuric (ví dụ như probenecid và sulfinpyrazone) làm giảm sự bài tiết của phenoxymethylpenicillin, dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương và do đó kéo dài thời gian tác dụng của thuốc.
  • Phenoxymethylpenicillin có thể làm giảm sự bài tiết của methotrexate, gây tăng nguy cơ nhiễm độc.
  • Trong quá trình điều trị bằng phenoxymethylpenicillin, các xét nghiệm đường niệu không enzym có thể dương tính giả.
  • Sử dụng kết hợp phenoxymethylpenicillin và thuốc chống đông máu đường uống (ví dụ warfarin) có thể kéo dài thời gian prothrombin.
  • Coumarin, phenindione: INR có thể bị thay đổi bởi một lượng penicillin phổ rộng như ampicillin, mặc dù các nghiên cứu đã không chứng minh được tương tác chính xác với coumarin và phenindione.
  • Vắc xin bệnh thương hàn: uống cùng phenoxymethylpenicillin có thể làm mất hoạt tính vắc xin.

Chống chỉ định

Có tiền sử quá mẫn với penicilin.

Nhiễm trùng cấp tính nặng.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Điều trị viêm amidan, viêm họng bởi Streptococcus nhóm A hoặc những nhiễm khuẩn khác do Streptococcus tan huyết nhóm beta: 250 - 500 mg/lần, 6 - 8 giờ một lần, nếu nặng có thể cho tới 1 g cách 6 - 8 giờ/1 lần.

Viêm tai giữa: 25 mg/kg/lần, 2 - 3 lần/ngày. Thời gian điều trị thường là 10 ngày.

Để phòng thấp khớp cấp tái phát: 500 mg/lần, ngày uống 2 lần.

Nên uống thuốc 30 phút trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.

Trường hợp nhiễm H. influenzae: Penicilin V 50 mg/kg/24 giờ, chia làm 2 lần. Điều trị ít nhất 10 ngày.

Nếu không khỏi, cho amoxicilin và acid clavulanic hoặc một cephalosporin dạng uống hoặc trimethoprim + sulfamethoxazol. Các kháng sinh nhóm macrolid không được chỉ định trong trường hợp điều trị bằng penicilin không hiệu quả.

Trẻ em

Điều trị viêm amidan, viêm họng bởi Streptococcus nhóm A hoặc những nhiễm khuẩn khác do Streptococcus tan huyết nhóm beta:

  • Trẻ em trên 12 tuổi: 250 - 500 mg/lần, 6 - 8 giờ một lần, nếu nặng có thể cho tới 1 g cách 6 - 8 giờ/1 lần.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi: 25 - 50 mg/kg/ngày, chia làm 3 - 4 lần.
  • Để phòng thấp khớp cấp tái phát, trẻ em 1 - 5 tuổi, 125 mg/lần, ngày uống 2 lần; trẻ em từ 6 - 12 tuổi: 250 mg/lần, ngày uống 2 lần.

Đối tượng khác

Suy thận:

  • Clcr > 10 ml/phút: 250 - 500 mg/lần, 6 giờ một lần.
  • Clcr < 10 ml/phút: 250 mg/lần, 6 giờ một lần.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, da phát ban.

Ít gặp

Nổi mề đay, tăng bạch cầu ưa eosin.

Hiếm gặp

Sốc phản vệ , tiêu chảy có liên quan tới Clostridium difficile (ít gặp hơn nhiều so với khi dùng ampicilin và amoxicilin), viêm da tróc vảy, đau miệng, lưỡi có lông đen (lưỡi đổi màu).

Không xác định tần suất

Đau thượng vị, phân mềm, viêm tụy, hoại tử ruột, ngứa, phù mạch, ban đỏ đa dạng, viêm cơ tim quá mẫn, thiếu máu tan máu, sốt, đau khớp, lột da, loét niêm mạc, nổi hạch, tăng AST, nhiễm độc gan hồi phục, vàng da, ứ mật kéo dài, độc tính hệ thần kinh trung ương (CNS) (bao gồm co giật), dị cảm, bệnh thần kinh, rung giật cơ, co giật, giảm trí nhớ, nhận thức vị giác bất thường, ù tai , phản ứng thần kinh, viêm màng não vô khuẩn, viêm âm đạo, ảo giác thính giác, ảo giác thị giác,…

Lưu ý

Lưu ý chung

Có dị ứng chéo với các cephalosporin. Trường hợp đã biết có dị ứng với cephalosporin thì không dùng penicilin. Tuy nhiên, nếu có dị ứng với penicilin, thường có thể dùng cephalosporin thay thế. Nên thận trọng khi dùng penicilin V cho những người bệnh có tiền

sử dị ứng hoặc hen.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng (như viêm phổi nặng) không thể điều trị bằng penicilin V.

Penicillin đường uống không được chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc mắc bệnh đường tiêu hóa vì có thể làm giảm hấp thu gây buồn nôn dai dẳng, nôn giãn dạ dày, co thắt tim, tăng trương lực ruột hoặc tiêu chảy. Đôi khi, bệnh nhân cũng không hấp thu được liều lượng điều trị của penicillin dùng đường uống.

Nhiễm trùng liên cầu nên được điều trị trong ít nhất 10 ngày và nên được thực hiện nuôi cấy sau trị liệu để xác nhận việc loại bỏ vi khuẩn.

Ở những bệnh nhân đang điều trị phenoxymethylpenicillin dài hạn, cần theo dõi công thức máu toàn phần cũng như chức năng gan và thận.

Trong quá trình điều trị lâu dài cũng nên chú ý đến khả năng phát triển quá mức của các sinh vật kháng thuốc bao gồm Pseudomonas hoặc Candida. Nếu xảy ra tình trạng siêu nhiễm trùng, cần thực hiện các biện pháp điều trị thích hợp.

Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có tiền sử viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh.

Trong quá trình điều trị bằng phenoxymethylpenicillin, các xét nghiệm glucose không phải enzym có thể dương tính giả.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các nghiên cứu trên động vật với phenoxymethylpenicillin không cho thấy tác dụng gây quái thai.

Phenoxymethylpenicillin đã được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng và tính phù hợp trong thai kỳ ở người đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, cũng như các thuốc khác, cần thận trọng khi kê đơn cho bệnh nhân có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không chống chỉ định phenoxymethylpenicillin với phụ nữ cho con bú. Có thể phát hiện 1 lượng rất nhỏ của phenoxymethylpenicillin trong sữa mẹ. Hiếm thấy tác dụng phụ, nhưng có hai vấn đề tiềm ẩn đối với trẻ bú mẹ:

- Sự thay đổi hệ vi sinh đường ruột.

- Ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ sơ sinh như dị ứng/mẫn cảm

Do đó, cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo về việc phenoxymethylpenicillin ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Phenoxymethylpenicillin và xử trí

Quá liều và độc tính

Liều quá lớn có thể gây buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Hiếm khi có thể xảy ra cơn co giật vận động chính.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc được biết đến. Khuyến khích điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Nên theo dõi nồng độ trong máu ở những bệnh nhân bị suy thận. Phenoxymethylpenicillin có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo