Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Neomycin
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm aminoglycosid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thường dùng dạng neomycin sulfate.
Viên nén: 500 mg.
Dung dịch uống: 125 mg/5ml.
Thuốc mỡ tra mắt: 0,5% (3500 đv/g).
Dung dịch nhỏ mắt: 0,5% (3500 đv/ml).
Dung dịch nhỏ mắt/ nhỏ mũi/ nhỏ tai: 0,5% neomycin sulfate và 0,105% betamethasone sodium phosphate.
Dung dịch nhỏ tai: 3400 IU/ml neomycin sulfate, 10000 IU/ml polymycin B sulfate, 1,0% hydrocortisone.
Hỗn dịch nhỏ mắt/ thuốc mỡ tra mắt: 3500 IU neomycin sulfate, 1 mg dexamethasone, 6000 IU polymixin B sulfate.
Kem tra mũi: 0,5% neomycin sulfate và 0,1% chlohexidine dihydrochloride.
Thuốc xịt tai: 0,5% neomycin sulfate, 0,1% dexamethasone, 2,0% glacial acetic acid.
Chế phẩm phối hợp nhiều thành phần: Neomycin thường phối hợp với một số kháng sinh khác như polymyxin B, bacitracin, colistin, gramicidin hoặc các corticoid (thí dụ: dexamethason), hydrocortisone, glacial acetic acid, chlorhexidin dihydrochloride trong các thuốc dùng ngoài.
Neomycin được chỉ định trong các trường hợp:
Neomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn với tiểu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn.
Neomycin chủ yếu dùng tại chỗ để điều trị nhiễm khuẩn ở da, tai, mắt do tụ cầu và các vi khuẩn nhạy cảm khác. Neomycin dùng đường uống để sát khuẩn đường tiêu hóa trước khi phẫu thuật. Neomycin thường phối hợp với bacitracin, colistin, gramicidin hoặc polymixin B. Khi phối hợp với bacitracin, thuốc có tác dụng với phần lớn các vi khuẩn Gram âm và Gram dương gây nên các nhiễm khuẩn ngoài da. Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin như: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại.
Neomycin không có tác dụng với Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens, Streptococci bao gồm cả Streptococcus pneumoniae hoặc Streptococcus tan máu.
Neomycin không được dùng đường tiêm hoặc toàn thân vì độc tính của thuốc, có thể gây điếc không hồi phục một phần hay toàn bộ. Neomycin có tác dụng ức chế dẫn truyền thần kinh - cơ tương tự như các aminoglycosid khác nhưng mạnh hơn, nên khi nhỏ giọt neomycin vào trong màng bụng có thể gây ức chế hô hấp hoặc ngừng thở.
Kháng thuốc:
Vì thuốc được dùng tại chỗ khá phổ biến nên đã có thông báo kháng thuốc tương đối rộng, trong đó điển hình là các tụ cầu Staphylococcus, một số dòng Salmonella, Shigella và Escherichia coli. Sự đề kháng chéo với kanamycin, framycetin và paromomycin đã xảy ra.
Neomycin được hấp thu kém qua đường tiêu hóa (3%). Sau khi uống 3 g, nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được khoảng 4 mcg/ml. Hấp thu thuốc có thể tăng lên khi niêm mạc bị viêm hoặc tổn thương.
Các vi khuẩn đường ruột bị ức chế từ 48 – 72 giờ sau khi uống, sau đó các chủng nấm men không gây hại và một số chủng kháng Enterobacter earogenes sẽ thay thế vi khuẩn đường ruột.
Khoảng 0 - 30% thuốc gắn với protein, thể tích phân bố 0,36 lít/kg.
Neomycin tích lũy nhiều nhất ở vỏ thận, tai nên gây độc thận và tai. Sự liên kết với các mô này có thể giảm dần sau khi ngưng thuốc vài tuần.
Vì hấp thu kém nên sự chuyển hóa của neomycin coi như không đáng kể.
Khoảng 97% liều uống được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân.
Thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 2 – 3 giờ.
Neomycin có thể gây giảm hấp thu các thuốc khác như phenoxymethylpenicilin, digoxin, methotrexate và một số vitamin.
Neomycin có thể làm giảm hiệu quả của thuốc uống tránh thai.
Dùng đồng thời neomycin với các thuốc lợi tiểu mạnh như acid ethacrynic, furosemide làm tăng khả năng gây độc với thận và thính giác.
Neomycin uống liều cao có thể gây hội chứng giảm hấp thu với nhiều chất như chất béo, nitrogen, cholesterol, caroten, glucose, xylose, lactose, natri, calci, cyanocobalamin và sắt.
Neomycin có thể làm tăng tác dụng chống đông của coumarin bằng cách giảm dự trữ vitamin K.
Dùng đồng thời neomycin với tác nhân ức chế thần kinh – cơ có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh - cơ và dẫn đến liệt hô hấp nên tránh dùng neomycin cho người bệnh đang dùng các thuốc này hoặc người bệnh bị nhược cơ.
Tránh dùng đồng thời neomycin với BCG, gali nitrat.
Neomycin làm giảm tác dụng của các glycoside tim, BCG và sorafenib.
Neomycin làm tăng tác dụng của acarbose.
Neomycin có tác dụng hiệp đồng với beta lactam nhưng hoạt tính của neomycin giảm ở bệnh nhân suy thận.
Cân nhắc phối hợp neomycin với các thuốc độc thận như aminoglycoside khác, cephalosporins, amphotericin, teicoplanin, vancomycin,…
Thận trọng khi dùng aminiglycoside toàn thân hoặc opioide để tránh tác dụng phụ trên thần kinh cơ có thể gây ức chế hô hấp nghiêm trọng.
Neomycin đối kháng tác dụng của neostigmine, pyridostigmine.
Neomycin làm tăng tác dụng hạ đường huyết của acarbose đồng thời tăng tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
Tăng nguy cơ hạ calci huyết ở bệnh nhân dùng biphosphonate đồng thời với neomycin.
Neomycin đường uống làm tăng bài tiết acid mật qua phân và giảm hoạt động lactase ruột.
Thuốc uống
Dùng sát khuẩn ruột trước phẫu thuật bụng:
Liều uống: 1 g/lần mỗi 1 giờ, liên tục trong 4 giờ; sau đó 1g/lần mỗi 4 giờ, trong 2 hoặc 3 ngày trước khi phẫu thuật để hỗ trợ làm sạch ruột và kết hợp với erythromycin.
Trong hôn mê gan:
Liều uống: 4 – 12 g/ngày, chia làm 4 – 6 lần uống liên tục trong 5 - 6 ngày. Có thể cho tới 4 g/ngày trong thời gian dài khi bị suy gan mạn.
Thuốc nhỏ mắt
Nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt, 3 – 4 giờ một lần tùy thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn và tình trạng bệnh. Không tiêm thuốc vào mắt.
Thuốc uống
Dùng sát khuẩn ruột trước phẫu thuật bụng:
Trẻ em > 1 tuổi: 90 mg/kg/ngày, chia làm 6 lần, cách 4 giờ uống một lần, trong 2 ngày, trước khi phẫu thuật để hỗ trợ làm sạch ruột và kết hợp với erythromycin base.
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: 250 – 500 mg/lần mỗi 4 giờ trong 2 đến 3 ngày trước khi phẫu thuật.
Trẻ em trên 12 tuổi: uống 1g/lần mỗi 4 giờ trong 2 hoặc 3 ngày trước khi phẫu thuật.
Trong hôn mê gan:
Liều uống: 50 – 100 mg/kg/ngày, chia làm 3 – 4 lần uống liên tục trong 5 – 6 ngày, dùng không quá 12 g/ngày. Uống kéo dài sẽ gây hội chứng kém hấp thu.
Dùng uống với liều cao: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, độc thận, độc với thính giác ngay cả khi dùng liều điều trị. Uống kéo dài có thể gây hội chứng kém hấp thu và bội nhiễm.
Dùng tại chỗ: Phản ứng tăng mẫn cảm như viêm da, ngứa, sốt do thuốc và phản vệ.
Tăng enzym gan và bilirubin, loạn tạo máu, thiếu máu tán huyết, lú lẫn, dị cảm, mất phương hướng, rung giật nhãn cầu, tăng tiết nước bọt, viêm miệng. Dùng thuốc kéo dài có thể dẫn tới chóng mặt, rung giật nhãn cầu và điếc, ngay cả sau khi đã ngừng thuốc.
Chưa có dữ liệu.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: Buồn nôn, độc tính trên thận, tiêu chảy, độc tính trên tai,..
Cách xử lý khi quá liều
Khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng độc với thận hoặc thính giác phải ngừng thuốc ngay. Theo dõi chức năng thận và thính giác. Nếu những chức năng này bị suy giảm, cho thẩm tách máu. Cần thiết có thể cho hô hấp hỗ trợ kéo dài.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Neomycin
Dược thư Việt Nam 2015
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/search?q=neomycin; https://www.medicines.org.uk/emc/product/6709/smpc
FDA: https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2012/065010s002lbl.pdf
Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00994
Ngày cập nhật: 24/07/2021