Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pirbuterol.
Loại thuốc
Thuốc giãn phế quản, thuốc chủ vận beta 2.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bình xịt định liều, một nhát xịt chứa 200 microgam (mcg) pirbuterol.
Pirbuterol được sử dụng đơn trị hoặc phối hợp với các loại thuốc khác, để dự phòng co thắt phế quản ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên bị hen suyễn, viêm phế quản, khí phế thũng và các bệnh phổi khác.
Pirbuterol là một chất chủ vận thụ thể beta-adrenergic, tác dụng ngắn với hoạt tính giãn phế quản.Pirbuterol gắn một cách chọn lọc vào các thụ thể beta-2 adrenergic trong cơ trơn phế quản, do đó kích hoạt adenyl cyclase nội bào, một enzym xúc tác quá trình chuyển đổi adenosine triphosphate (ATP) thành cyclic-3', 5'-adenosine monophosphate (cAMP). Nồng độ cAMP tăng lên gây giãn cơ trơn phế quản, giảm viêm co thắt phế quản, cải thiện độ thanh thải của niêm mạc và ức chế giải phóng các chất trung gian gây mẫn cảm tức thì từ các tế bào, đặc biệt là từ các tế bào mast.
Pirbuterol khởi phát nhanh < 5 phút, có tác dụng tròng vòng 5 giờ.
Không có báo cáo.
Thuốc chuyển hóa qua gan.
Bài tiết qua nước tiểu (10%). Thời gian bán thải 2 giờ.
Thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng: làm gia tăng tác dụng trên hệ giao cảm.
Tránh sử dụng chung với các thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn khác.
Thuốc chẹn beta: Làm nặng thêm tình trạng co thắt phế quản. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định, như dự phòng sau nhồi máu cơ tim, vẫn được chấp nhận cho việc sử dụng thuốc ức chế beta - adrenergic ở bệnh nhân hen suyễn.
Thuốc lợi tiểu (lợi tiểu quai hoặc thiazide): Làm thay đổi điện tâm đồ và / hoặc hạ kali máu trầm trọng.
Quá mẫn đối với pirbuterol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Hai nhát xịt mỗi 4-6 giờ nếu cần, tối đa 12 nhát mỗi ngày. Mỗi nhát xịt chứa 200 microgam (mcg) pirbuterol.
Không khuyến cáo sử dụng pirbuterol ở trẻ em dưới 12 tuổi.
Không có báo cáo.
Thuốc chủ vận beta adrenergic có thể gây hạ kali máu đáng kể ở một số bệnh nhân, có thể thoáng qua.
Thuốc hít định lượng có chứa chlorofluorocarbons (CFCs) hiện đang được loại bỏ dần ở Hoa Kỳ; có sẵn các ống hít thay thế không có CFC.
Thận trọng khi sử dụng Pirbuterol cho bệnh nhân rối loạn tim mạch, bao gồm bệnh tim thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp hoặc rối loạn nhịp tim, bệnh nhân bị cường giáp hoặc đái tháo đường, và ở những bệnh nhân đáp ứng bất thường với các amin cường giao cảm hoặc những người bị rối loạn co giật.
Có thể dẫn đến tử vong khi sử dụng quá nhiều liệu pháp.
Không sử dụng trong điều trị hen suyễn mạn tính trừ khi sử dụng đồng thời thuốc chống viêm.
Co thắt phế quản nghịch lý có thể xảy ra khi điều trị. Báo ngay với bác sĩ nếu có các triệu chứng ho, khó thở, thở gấp, khò khè.
Thuốc pirbuterol dạng hít được sử dụng với một ống hít đặc biệt đi kèm. Đọc kỹ hướng dẫn hoặc hỏi bác sĩ để đảm bảo sử dụng thuốc đúng cách.
Khi sử dụng ống hít lần đầu tiên hoặc khi không dùng nó trong hơn 48 giờ, ống hít có thể không cung cấp đúng lượng thuốc cần thiết. Do đó, trước khi sử dụng ống hít, hãy chuẩn bị bằng cách xịt thuốc hai lần vào không khí cách xa mặt và lắc kỹ trước mỗi lần xịt.
Chỉ sử dụng pirbuterol theo chỉ dẫn. Không sử dụng nhiều hơn hoặc tự ý ngừng thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ.
Phân loại C
Cân nhắc giữa lợi ích so với những rủi ro có thể xảy ra trước khi dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Không rõ pirbuterol có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó, cần cân nhắc giữa lợi ích so với những rủi ro có thể xảy ra khi cho con bú.
Không có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Lạm dụng pirbuterol có thể gây ngừng tim, thậm chí tử vong.
Cách xử lý khi quá liều
Ngừng pirbuterol cùng với liệu pháp điều trị triệu chứng thích hợp.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Pirbuterol.
Ngày cập nhật: 30/9/2021