Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Polymyxin B
Loại thuốc
Kháng sinh
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng thuốc thường dùng là polymyxin B sulfat, là muối sulfat của một hoặc hỗn hợp của hai hay nhiều các polymyxin. Liều dùng được biểu thị dưới dạng polymyxin B base; 100 mg polymyxin B tương đương với 1 triệu đơn vị.
Thuốc tiêm tĩnh mạch: Lọ 500.000 đơn vị (dạng polymyxin B sulfat dùng để tiêm).
Thuốc dùng tại chỗ: Dung dịch polymyxin B 1% hoặc thuốc mỡ, hỗn dịch được kết hợp cùng với các thuốc khác: Bột để pha dung dịch nhỏ mắt, dung dịch nồng độ cao vô khuẩn để rửa đường niệu - sinh dục, thuốc mỡ tra mắt, dung dịch, hỗn dịch tra mắt.
Điều trị tại chỗ:
Cho uống cùng các kháng sinh khác trong phác đồ khử nhiễm chọn lọc đường tiêu hóa ở người bệnh có nguy cơ cao bị nhiễm nội sinh. Dự phòng nhiễm khuẩn mắt ở người phẫu thuật mắt (nhỏ mắt polymyxin, neomycin cùng gramicidin).
Điều trị toàn thân:
Tiêm vào khoang dưới màng nhện trong nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn nhạy cảm đã kháng các kháng sinh ít độc.
Polymyxin B và các polymyxin khác là nhóm những chất kháng sinh có mối liên quan chặt chẽ do các chủng Bacillus polymyxa tạo nên. Polymyxin B có tác dụng diệt khuẩn. Thuốc gắn vào phospholipid làm thay đổi tính thấm và thay đổi cấu trúc màng bào tương vi khuẩn, gây rò rỉ các thành phần bên trong.
Polymyxin B có tác dụng trên đa số các vi khuẩn Gram âm, trừ Proteus spp.
Thuốc đặc biệt hiệu quả đối với Pseudomonas aeruginosa. Những chủng vi khuẩn Gram âm nhạy cảm khác bao gồm Acinetobaccter spp., Enterobacter, E.coli, Klebsiella spp., Haemophilus influenzae, Salmonella, Bordetella pertussis, Shigella.
Các vi khuẩn như Serratia, Burkholderia, Providencia spp. và Bacteroides fragilis thường kháng thuốc. Polymyxin B không có tác dụng đối với Neisseria spp., vi khuẩn kỵ khí, vi khuẩn Gram dương.
Một số nấm như Coccidioides immitis còn nhạy cảm, nhưng hầu hết đã kháng thuốc. Vi khuẩn phát triển kháng thuốc chậm và ít xảy ra với polymyxin B. Có sự kháng chéo hoàn toàn giữa các dẫn chất của colistin (polymyxin E) và polymyxin B, nhưng không thấy có tư liệu về sự kháng chéo giữa các polymyxin và các kháng sinh khác.
Hoạt tính kháng khuẩn của polymyxin B tăng lên khi kết hợp với cloramphenicol, tetracyclin, sulfonamid và trimethoprim. Tác dụng của thuốc giảm đi khi có mặt các ion kim loại kiềm thổ như calci, magnesi. Tác dụng này ít rõ trên in vivo so với in vitro.
Mặc dù vẫn có chế phẩm thuốc tiêm để điều trị nhiễm khuẩn Gram âm nhạy cảm và đặc biệt là Pseudomonas aeruginosa nhưng nhiều kháng sinh khác được ưu tiên hơn vì polymyxin B rất độc với thận.
Polymyxin B đã được đưa vào dưới mãng não để điều trị viêm màng não, hoặc tiêm vào dưới kết mạc để điều trị nhiễm khuẩn mắt.
Polymyxin B sulfate hấp thu tốt qua phúc mạc; không hấp thu qua đường tiêu hóa, trừ ở trẻ nhỏ có thể hấp thu tới 10% liều; không hấp thu đáng kể qua niêm mạc và da nguyên vẹn hoặc bị tróc lớp phủ ngoài như trong trường hợp bị bỏng nặng.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 giờ khi tiêm bắp nhưng không ổn định, một phần polymyxin B sulfat bị bất hoạt bởi huyết thanh.
Polymyxin B phân bố rộng rãi đến màng tế bào trong mô cơ thể, polymyxin B không gắn nhiều với protein huyết tương. Thuốc không phân bố trong dịch não tủy (kể cả khi màng não bị viêm) và không qua nhau thai. Có sự tích lũy thuốc sau khi dùng liều nhắc lại.
Thuốc được thải trừ chính qua thận. Thời gian bán thải của thuốc trên người lớn có chức năng thận bình thường từ 4,5 - 6 giờ và kéo dài ở người suy thận, lên tới 2 - 3 ngày ở người bệnh có độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút.
Khoảng 60% lượng thuốc hấp thu được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Ở người lớn, trong khoảng thời gian giữa 12 - 24 giờ sau liều ban đầu, có rất ít polymyxin B trong nước tiểu, có thể do thuốc gắn với phospholipid của màng tế bào thận.
Thuốc còn tiếp tục bài tiết trong 24 - 72 giờ sau liều cuối cùng. Trẻ em có tốc độ bài tiết polymyxin B nhanh hơn người lớn; 40 - 60% lượng thuốc hấp thu được bài tiết trong vòng 8 giờ trong nước tiểu. Lọc máu hay thẩm phân phúc mạc không loại trừ đáng kể polymyxin B.
Polymyxin B có thể tương tác với các thuốc có khả năng phong bế thần kinh - cơ gây kéo dài tác động phong bế này.
Sử dụng chung polymyxin B với các thuốc cản quang cũng làm tăng độc tính trên thận và nguy cơ suy thận cho bệnh nhân.
Polymyxin B sulfat tương kỵ với dung dịch acid hoặc kiềm mạnh, amphotericin B, cephalothin natri, cloramphenicol natri succinat, clorothiazid natri, heparin natri, nitrofurantoin natri, penicilin, prednisolon natri phosphat, tetracyclin; muối calci và magnesi, cobalt, mangan, sắt.
Người có tiền sử quá mẫn với bất cứ polymyxin nào hoặc các thành phần khác của thuốc.
Sử dụng đồng thời với thuốc phong bế thần kinh - cơ.
Dùng chế phẩm kết hợp với corticosteroid trong nhiễm nấm, nhiễm virus hoặc nhiễm khuẩn có mủ ở mắt, tai và nhiễm Mycobacterium.
Polymyxin B dạng thuốc tiêm có thể được tiêm bắp, tĩnh mạch, tuỷ sống hoặc dưới kết mạc. Dạng dùng tại chỗ có thể dùng nhỏ mắt, nhỏ tai hoặc tưới vết thương, rửa bàng quang.
Người lớn
Điều trị nhiễm khuẩn (kể cả nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa):
Nhiễm trùng mắt:
Nhiễm trùng tai:
Rửa bàng quang:
Dung dịch tưới tại chỗ:
Khử khuẩn ruột: Uống 100.000 - 200.000 đơn vị/kg/ngày, chia 3 - 4 lần.
Tiêm vào tuỷ sống: Tiêm liều 50.000 đơn vị/lần/ngày trong 3 - 4 ngày, sau đó cách ngày 1 lần trong ít nhất 2 tuần sau khi kết quả cấy dịch não tủy âm tính.
Trẻ em
Điều trị nhiễm khuẩn:
Nhiễm trùng mắt: Liều cho đường tiêm vào dưới kết mạc tương tự liều cho người lớn.
Tiêm vào tuỷ sống:
Đối tượng khác
Suy thận: Trong điều trị nhiễm khuẩn, phải giảm liều đường tĩnh mạch dựa theo chức năng thận, với liều tối đa được khuyến cáo là 15.000 đơn vị/kg/ngày.
Tiêu chảy, tổn thương thận cấp, suy thận.
Đỏ bừng mặt; độc tính trên thần kinh (kích thích, ngủ lơ mơ, mất điều hòa, dị cảm quanh miệng, tê các chi, nhìn mờ); giảm calci huyết, giảm natri huyết, giảm kali huyết, giảm clorid huyết; đau chỗ tiêm; phong bế thần kinh - cơ, yếu ớt; ngừng hô hấp; kích thích màng não khi tiêm vào ống tủy sống.
Sốt do thuốc; mày đay, ngoại ban; tăng bạch cầu eosin; phản ứng phản vệ với khó thở và nhịp tim nhanh.
Polymyxin B có thể gây độc thận và thần kinh nghiêm trọng nên chỉ dùng đường toàn thân ở bệnh viện có trang bị đầy đủ, dưới sự giám sát thường xuyên của bác sĩ có kinh nghiệm.
Chỉ dùng polymyxin B tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm vào ống tủy sống cho người bệnh nội trú đã được làm đầy đủ xét nghiệm chức năng thận.
Tránh dùng kết hợp polymyxin B tại chỗ với polymyxin B toàn thân vì có khả năng gây ngộ độc do tích lũy.
Giống như nhiều kháng sinh khác, việc sử dụng polymyxin B có thể làm gia tăng nguy cơ tiêu chảy do Clostridioides difficile. Cần ngưng thuốc nếu có chẩn đoán nghi ngờ hoặc xác định tiêu chảy do Clostridioides difficile.
Độ an toàn của polymyxin B chưa được xác định ở phụ nữ mang thai. Tránh dùng polymyxin cho người mang thai, trừ khi thật cần thiết và không có thuốc khác thay thế.
Chưa có bằng chứng về khả năng phân bố của thuốc vào sữa mẹ. Do có nhiều thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ, không cho con bú trong quá trình điều trị với polymyxin B.
Việc sử dụng thuốc được thực hiện chủ yếu bởi nhân viên y tế nên có ít khả năng quên liều.
Quá liều và độc tính
Liệt hô hấp, độc với tai, độc với thận.
Cách xử lý khi quá liều Polymyxin B Sulfate
Tiến hành điều trị hỗ trợ, có thể cần hỗ trợ hô hấp.
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
2) Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/polymyxin-b-injection.html
3) Micromedex: Polymyxin B sulfate