Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Cefalotin

Cefalotin: Thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Cefalotin (Cephalothin)

Loại thuốc

Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc tiêm là dạng cefalotin natri. Liều được biểu thị theo cephalothin.
  • 1,06g cephalothin natri tương đương với 1 g cephalothin.
  • 1g cephalothin natri tương ứng với 2,39 milimol natri.
  • Bột vô khuẩn pha tiêm: Mỗi lọ chứa cephalothin natri tương đương với 1g cephalothin và 30mg natri bicarbonat, hoặc chứa cephalothin natri tương đương với 2g cephalothin và 60mg natri bicarbonat.

Chỉ định

  • Cefalotin được coi là thuốc lựa chọn thứ hai để điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm.
  • Thường được dùng để điều trị thay thế penicilin, trong các nhiễm khuẩn do cầu khuẩn Gram dương và trực khuẩn Gram dương nhạy cảm, nhưng hiện nay thường được thay thế bằng các cephalosporin mới hơn.
  • Chỉ định trong nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm xương - tủy và các thể nhiễm khuẩn nặng khác.

Các chỉ định khác:

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, như viêm thận - bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang nặng tái phát; nhiễm khuẩn đường hô hấp, như viêm phổi nặng do vi khuẩn, viêm phế quản - phổi, áp xe phổi; nhiễm khuẩn ngoại khoa, như áp-xe bụng, áp xe màng bụng, nhiễm khuẩn sau phẫu thuật; các nhiễm khuẩn khác: Viêm mủ màng phổi, nhiễm khuẩn nặng đường ruột.

Lưu ý:

Cần tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần xét nghiệm chức năng thận khi có chỉ định.

Dược lực học

Cefalotin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1. Cefalotin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefalotin dùng theo đường tiêm, có hoạt tính mạnh trên các cầu khuẩn Gram dương.

Thuốc có tác dụng tốt trên các trực khuẩn Gram dương và có tác dụng trung bình trên các vi khuẩn đường ruột Gram âm, nhưng nói chung Cephalothin đã được thay thế bởi các kháng sinh cefalosporin mới hơn.

Giống như các cephalosporin khác, một vài sự kháng chéo có thể xảy ra giữa cephalothin và các penicilin kháng penicilinase.

Do tình hình kháng kháng sinh, việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn phải dựa vào kháng sinh đồ của từng chủng và phải dùng phối hợp các kháng sinh để có thể ngăn cản được sự phát triển tính kháng thuốc của vi khuẩn.

Động lực học

Hoạt tính diệt khuẩn của cefalotin là kết quả của sự ức chế tổng hợp thành tế bào thông qua ái lực với các protein gắn với penicillin (PBPs). Các PBP là transpeptidase rất quan trọng trong sinh tổng hợp peptidoglycan. Do đó, sự ức chế của chúng ngăn cản thành phần tế bào quan trọng này được tổng hợp đúng cách.

Trao đổi chất

Hấp thu

Cefalotin hấp thu kém ở đường tiêu hóa, nên phải tiêm. Tiêm truyền có hiệu quả hơn tiêm bắp vì quan trọng là nồng độ đỉnh đạt được cao hơn nồng độ tối thiểu ức chế vi khuẩn.

Phân bố

Cephalothin được phân bố rộng khắp trong các mô và dịch của cơ thể, trừ não và dịch não tủy có nồng độ thấp và không thể dự đoán được. Thể tích phân bố của cephalothin là 18 lít/1,73 m2 diện tích cơ thể.

Cefalotin đạt nồng độ có thể đo được trong dịch màng phổi, nhãn phòng, mật, khớp và mô xương. Cephalothin qua hàng rào nhau thai vào tuần hoàn thai nhi và có nồng độ thấp trong sữa mẹ. Khoảng 70% cephalothin trong tuần hoàn gắn kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Khoảng 20 - 30% cefalotin nhanh chóng bị khử acetyl trong gan thành chất chuyển hóa desacetylcephalothin kém hoạt tính hơn.

Thải trừ

Khoảng 60 - 70% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu qua ống thận trong 6 giờ dưới dạng cefalotin và chất chuyển hóa desacetylcephalothin. Thời gian bán thải dao động từ 30 phút đến 1 giờ, nhưng có thể kéo dài hơn ở người suy thận (có thể trong khoảng từ 1 giờ đến 5 giờ), nhất là đối với chất chuyển hóa.

Cefalotin bài tiết qua mật với số lượng rất ít.

Độc tính

Chuột tiêm tĩnh mạch LD 50 là 4000 mg / kg.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Cefalotin có thể gây trở ngại cho việc đo nồng độ creatinin theo phương pháp Jaffé và có thể cho giá trị cao giả tạo; nên nhớ điều này khi kiểm tra chức năng thận.

Cephalothin cũng cho kết quả thử nghiệm Coombs trực tiếp dương tính giả và có thể gây trở ngại cho phản ứng máu chéo.

Nước tiểu của người bệnh điều trị bằng cefalotin có thể cho phản ứng glucose dương tính giả với phản ứng khử đồng.

Dùng đồng thời với thuốc gây độc thận, như kháng sinh aminoglycosid (gentamicintobramycin) có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận.

Cũng có chứng cứ tăng nhiễm độc thận khi dùng với một thuốc lợi tiểu quai như furosemid, nhưng không thể hiện chắc chắn như furosemid với cefaloridin.

Giống như penicilin và nhiều cephalosporin khác, probenecid ức chế bài tiết cephalothin ở thận.

Có thể có sự đối kháng giữa cephalothin và các chất kìm khuẩn.

Tương tác với thực phẩm

Hàm lượng natri cần được kiểm soát ở những bệnh nhân mắc các tình trạng cần hạn chế natri, chẳng hạn như suy tim sung huyết, tăng huyết áp và phù.

Tương kỵ thuốc

Cefalotin tương kỵ với aminoglycosid và nhiều chất khác. Không trộn lẫn cefalotin và aminoglycosid trong cùng lọ/túi. Tủa có thể xảy ra ở dung dịch pH dưới 5.

Chống chỉ định

Người có tiền sử dị ứng với cefalotin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc với kháng sinh nhóm cephalosporin.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều thông thường:

  • Liều thông thường tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch: 500 mg đến 1g, cách nhau 4 - 6 giờ/lần tùy theo mức độ nhiễm khuẩn.
  • Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nên dùng liều 2 g tiêm tĩnh mạch 4 lần/ngày. Nếu bệnh đe dọa gây tử vong, có thể tăng liều đến 12g/ngày (2g mỗi 4 giờ).

Dự phòng nhiễm khuẩn hoặc có tiềm năng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật:

  • Liều thông thường 1 - 2 g tiêm tĩnh mạch 30 - 60 phút trước khi phẫu thuật;
  • Trong và sau phẫu thuật: 1 - 2 g mỗi 6 giờ trong 24 giờ.

Trẻ em

Liều thông thường: 80 - 160 mg/kg/ngày chia làm 3 - 4 lần. Liều tối đa 160 mg/ngày nhưng không được vượt quá 10 -12 g/ngày.

Điều trị xơ nang trong nhiễm khuẩn phổi gây nên bởi Staphylococcus aureus: Liều 25 - 50 mg/kg, cách 6 giờ một lần. Tổng liều không vượt quá liều người lớn.

Trẻ mới sinh: Liều khuyến cáo tiêm tĩnh mạch là 50 - 100 mg/kg/ ngày, chia làm 2 đến 3 lần.

Trẻ sơ sinh: Tiêm tĩnh mạch 25 mg/kg, cách 6 giờ một lần; cần theo dõi độc tính với thận, giảm bạch cầu trung tính, phát ban, dị ứng và thử nghiệm Coombs dương tính giả có thể xảy ra ở người bệnh.

Dự phòng nhiễm khuẩn hoặc có tiềm năng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật: 20 - 30 mg/kg cùng khoảng thời gian như ở người lớn. Dự phòng thường ngừng trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật.

Đối tượng đặc biệt

Người lớn bị suy thận

Cần giảm liều. Liều khởi đầu là 1 - 2g tiêm tĩnh mạch. Sau đó chỉnh liều tiếp theo (liều duy trì tối đa) tùy theo độ thanh thải creatinin của người bệnh, như sau:

Hệ số thanh thải creatinin (ml/phút)

Liều duy trì tối đa ở người lớn

50 - 80

2 g mỗi 6 giờ

25 - < 50

1,5 g mỗi 6 giờ

10 - < 25

1 g mỗi 6 giờ

2 - < 10

0,5 g mỗi 6 giờ

< 2

500 mg mỗi 8 giờ

Trẻ em suy thận vừa: Liều 75 - 100 % liều bình thường trong 12 giờ.

Trẻ em đi tiểu khó: Liều bằng 1/2 liều bình thường trong 12 - 24 giờ.

Liều dùng khi thẩm tách màng bụng:

  • Đối với liều không liên tục: Liều khuyến cáo cho điều trị viêm màng bụng liên quan đến thẩm tách màng bụng ở người bệnh vô niệu (thể tích nước tiểu còn lại dưới 100 ml/ngày) là 15 mg/kg trong một lần thay dịch thẩm phân/ngày.
  • Đối với liều liên tục: Liều nạp là 500 mg và liều duy trì là 125 mg/ lít dịch thẩm phân thay đổi.

Điều chỉnh liều trong thẩm tách:

Liều duy trì được khuyến cáo đối với người bệnh sau thẩm tách máu, nhưng không thêm liều cho người bệnh thẩm tách màng bụng.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau tại chỗ tiêm bắp, đôi khi bị chai cứng, tiêu chảy, tăng bạch cầu ưa acid, biến chứng chảy máu, ban da dạng sần.

Ít gặp

Sốt, nổi mày đay.

Hiếm gặp

Phản ứng giống bệnh huyết thanh và phản vệ, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thử nghiệm Coombs dương tính, viêm đại tràng màng giả, buồn nôn và nôn, nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê huyết/creatinin, viêm thận kẽ, vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, đau khớp và bệnh nấm Candida.

Không xác định tần suất

Tác dụng phụ có thể có liên quan tới liều cao: Cơn co giật và những dấu hiệu nhiễm độc hệ thần kinh trung ương, đặc biệt ở người suy thận; viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm truyền tĩnh mạch.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Vì đã thấy có phản ứng quá mẫn chéo (bao gồm sốc phản vệ) giữa những người bệnh dị ứng với các kháng sinh nhóm beta-lactam, nên phải rất thận trọng và sẵn sàng điều trị sốc phản vệ khi dùng Cefalotin cho người trước đây đã bị dị ứng với penicilin.
  • Tuy nhiên, cephalothin phản ứng quá mẫn chéo với penicilin có tỷ lệ thấp.
  • Thận trọng khi dùng cefalotin cho người suy thận: Có thể phải giảm liều. Cần theo dõi chức năng thận và thời gian đông máu, nhất là trong thời gian điều trị cephalothin dài ngày và liều cao. Dùng kết hợp với gentamicin và các aminoglycosid khác có nguy cơ tăng nhiễm độc thận.
  • Dùng Cephalothin dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu bị bội nhiễm, phải ngừng thuốc.
  • Đã có thông báo viêm đại tràng màng giả khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần lưu ý đến chẩn đoán bệnh viêm đại tràng giả mạc và điều trị bằng metronidazol cho người bị tiêu chảy nặng liên quan tới sử dụng kháng sinh.
  • Những bệnh nhân điều trị đường niệu với cefolotin có thể cho phản ứng dương tính giả đối với phản ứng khử đồng của glucosa.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Cefalotin được xem là sử dụng an toàn trong khi mang thai. Tuy vậy, chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ trên những người mang thai, nên dùng thuốc thận trọng và chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Cefalotin bài tiết qua sữa mẹ ở nồng độ thấp (khoảng 7,5% liều người mẹ dùng có trong sữa). Nên thận trọng khi sử dụng cephalothin ở người cho con bú, cần quan tâm khi thấy trẻ bị tiêu chảy, tưa và nổi ban.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc cefalotin không gây buồn ngủ, không ảnh hưởng đến hoạt động của người đang lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quên liều Cefalotin và xử trí

Thuốc được sử dụng bởi nhân viên y tế và người bệnh ít có khả năng quên liều.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng quá liều cefalotin bao gồm phản ứng quá mẫn thần kinh cơ, co giật, đặc biệt ở người suy thận.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu có co giật, ngừng ngay thuốc và có thể dùng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng.

Bảo vệ đường hô hấp, hỗ trợ thông khí và truyền dịch.

Theo dõi cẩn thận và duy trì trong phạm vi cho phép các dấu hiệu sinh tồn của người bệnh, các khí trong máu, các chất điện giải trong huyết thanh v.v...

Nếu gặp quá liều trầm trọng, đặc biệt ở người suy thận, có thể phối hợp thẩm tách máu và truyền máu, nếu điều trị bảo tồn bị thất bại. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu có giá trị chứng minh cách điều trị này.

Nguồn tham khảo