Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Rivastigmine - Trị chứng mất trí nhớ, sa sút trí tuệ

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Rivastigmine

Loại thuốc

Thuốc kháng cholinesterase.

Dạng thuốc và hàm lượng

Miếng dán hấp thu qua da: 4,6mg/24 giờ, 9,5mg/24 giờ; 13,3mg/24 giờ. 

Viên nang cứng 1,5mg; 3mg; 4,5mg, 6mg.

Hỗn dịch uống: 2mg/ml.

Chỉ định

Thuốc Rivastigmine được chỉ định để:

  • Điều trị triệu chứng bệnh mất trí nhớ Alzheimer mức độ nhẹ đến vừa.
  • Điều trị triệu chứng chứng sa sút trí tuệ mức độ nhẹ đến vừa ở bệnh nhân Parkinson vô căn.

Dược lực học

Rivastigmine là một chất ức chế acetyl và butyrylcholinesterase thuộc loại carbamate, được cho là tăng dẫn truyền thần kinh cholinergic bằng cách làm chậm quá trình thoái hóa acetylcholine được giải phóng bởi các tế bào thần kinh cholinergic còn nguyên vẹn về mặt chức năng. Do đó, rivastigmine có thể có tác dụng cải thiện tình trạng thiếu hụt nhận thức qua trung gian cholinergic trong chứng sa sút trí tuệ liên quan đến bệnh Alzheimer.

Động lực học

Hấp thu

Đường uống: Rivastigmine được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ.

Miếng dán hấp thu qua da: Sự hấp thu rivastigmine từ các miếng dán qua da rivastigmine chậm. Sau liều đầu tiên, nồng độ trong huyết tương có thể phát hiện được quan sát thấy sau khoảng thời gian trễ 0,5 - 1 giờ.

Phân bố

Liên kết với protein của rivastigmine là khoảng 40%. Nó dễ dàng vượt qua hàng rào máu não và có thể tích phân bố rõ ràng trong khoảng 1,8 - 2,7 L/kg.

Chuyển hóa

Rivastigmine được chuyển hóa nhanh chóng và rộng rãi (thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 1 giờ), chủ yếu qua quá trình thủy phân qua trung gian cholinesterase thành chất chuyển hóa đã decarbamyl hóa.

Thải trừ

Thải trừ qua thận các chất chuyển hóa là con đường thải trừ chủ yếu.

Tương tác thuốc

Là một chất ức chế cholinesterase, rivastigmine có thể tăng mạnh tác dụng của thuốc giãn cơ loại succinylcholine trong khi gây mê. Cần thận trọng khi lựa chọn các chất gây mê. Có thể cân nhắc điều chỉnh liều hoặc tạm thời ngừng điều trị nếu cần.

Không nên dùng rivastigmine đồng thời với các chất lợi mật khác. Rivastigmine có thể ảnh hưởng đến tác động của thuốc kháng cholinergic (ví dụ: Oxybutynin, tolterodine).

Các tác dụng phụ dẫn đến nhịp tim chậm (có thể dẫn đến ngất) đã được báo cáo khi sử dụng kết hợp các thuốc chẹn beta khác nhau (bao gồm atenolol) và rivastigmine.

Vì nhịp tim chậm tạo thành một yếu tố nguy cơ gây ra xoắn đỉnh, sự kết hợp của rivastigmine với các sản phẩm thuốc gây xoắn đỉnh như thuốc chống loạn thần, tức là một số phenothiazin (chlorpromazine, levomepromazine), benzamide (sulpiride, sultopride, amisulpride, tiapride), pimozide, haloperidol, droperidol, cisapride, citalopram, diphemanil, erythromycin IV, halofantrin, mizolastin, methadone, pentamidine và moxifloxacine nên được theo dõi một cách thận trọng và cũng có thể cần theo dõi lâm sàng (ECG).

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất rivastigmine, với các dẫn xuất carbamate khác hoặc với bất kỳ tá dược nào.

Tiền sử phản ứng tại chỗ trước đây cho thấy viêm da tiếp xúc dị ứng với miếng dán rivastigmine.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Rivastigmine

Người lớn

Viên nang hoặc dung dịch uống

Liều khởi đầu là 1,5mg x 2 lần/ngày. Nếu liều này được dung nạp tốt sau ít nhất hai tuần điều trị, có thể tăng liều lên 3mg x 2 lần/ngày. Việc tăng tiếp theo đến 4,5mg và sau đó là 6mg x 2 lần/ngày cũng phải dựa trên khả năng dung nạp tốt với liều hiện tại và có thể được xem xét sau ít nhất hai tuần điều trị ở mức liều đó.

Nếu các phản ứng bất lợi (ví dụ: Buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc chán ăn), giảm cân hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng ngoại tháp (ví dụ: Run) ở bệnh nhân sa sút trí tuệ liên quan đến bệnh Parkinson trong quá trình điều trị, những phản ứng này có thể đáp ứng với việc bỏ qua một hoặc nhiều liều.  Nếu các phản ứng bất lợi vẫn còn, nên tạm thời giảm liều hàng ngày xuống liều đã dung nạp tốt trước đó hoặc có thể ngừng điều trị.

Liều duy trì: Liều hiệu quả là 3 đến 6 mg x 2 lần/ngày; để đạt được lợi ích điều trị tối đa, bệnh nhân nên được duy trì ở liều cao nhất được dung nạp tốt. Liều tối đa hàng ngày được đề nghị là 6 mg x 2 lần/ngày.

Miếng dán hấp thu qua da

Điều trị được bắt đầu với 4,6mg/24 giờ.

Sau tối thiểu bốn tuần điều trị và nếu dung nạp tốt theo bác sĩ điều trị, nên tăng liều 9,5 mg/24 giờ.

Chuyển từ viên nang hoặc dung dịch uống sang miếng dán hấp thu qua da

Bệnh nhân đang dùng rivastigmine đường uống với liều 3mg/ngày có thể chuyển sang miếng dán thẩm thấu qua da 4,6mg/24 giờ.

Bệnh nhân đang dùng rivastigmine uống với liều 6mg/ngày có thể chuyển sang miếng dán thẩm thấu qua da 4,6mg/24 giờ.

Một bệnh nhân đang dùng rivastigmine đường uống với liều ổn định và dung nạp tốt 9mg/ngày có thể chuyển sang miếng dán thẩm thấu qua da 9,5mg/24 giờ. Nếu liều uống 9mg/ngày không ổn định và dung nạp tốt, nên chuyển sang miếng dán thẩm thấu qua da 4,6mg/24 giờ.

Bệnh nhân đang dùng rivastigmine đường uống với liều 12mg/ngày có thể chuyển sang miếng dán thẩm thấu qua da 9,5mg/24 giờ.

Cách dùng Rivastigmine

Đường uống: Rivastigmine nên được dùng hai lần một ngày, vào các bữa ăn sáng và tối. Các viên nang nên được nuốt nguyên viên.

Miếng dán hấp thu qua da: Miếng dán dùng 1 ngày 1 lần, dán trên vùng da lành không bị tổn thương, không có lông, khô, sạch, ở phần lưng trên hoặc dưới, phía trên cánh tay hoặc ngực, ở vị trí mà không bị cọ xát bởi quần áo chật.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Chán ăn, giảm sự thèm ăn.

Kích động, hoang mang, lo lắng, ác mộng, chóng mặt, nhức đầu.

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu.

Ít gặp 

Mất ngủ, phiền muộn.

Hiếm gặp

Ảo giác, các triệu chứng ngoại tháp (bao gồm cả sự xấu đi của bệnh Parkinson), co giật.

Rối loạn nhịp tim (ví dụ như nhịp tim chậm, blốc nhĩ - thất, rung nhĩ và nhịp tim nhanh).

Không xác định tần suất 

Bồn chồn.

Rối loạn nút xoang.

Lưu ý

Lưu ý chung

Rivastigmine có liên quan đến một số phản ứng phụ nghiêm trọng đối với đường tiêu hóa như nôn, buồn nôn, biếng ăn và giảm cân.

Viêm loét chảy máu dạ dày: Do đặc tính dược động học, ức chế cholinesterase làm tăng tiết acid dạ dày do tăng hoạt tính cholinergic. Do vậy bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ đối với các triệu chứng hoặc xảy ra chảy máu dạ dày. Bệnh nhân có tiền sử viêm loét hoặc đang điều trị với các NSAIDs sẽ có nguy cơ tăng các triệu chứng này.

Gây mê: Rivastigmine, một ức chế cholinesterase, làm giãn cơ trong quá trình gây mê.

Tim mạch: Do rivastigmine làm tăng hoạt tính cholinergic nên nó cũng có ảnh hưởng đến nhịp tim. Vì vậy cần kiểm soát chặt chẽ ở bệnh nhân có bệnh tim mạch đặc biệt là người có hội chứng rò tâm thất trên.

Hen suyễn: Giống như các thuốc khác làm tăng hoạt tính của cholinergic, rivastigmine phải được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hoặc nghẽn đường hô hấp.
Đối với miếng dán hấp thu qua da

Các phản ứng trên da có thể xảy ra với miếng dán rivastigmine và thường ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Bản thân những phản ứng này không phải là dấu hiệu của sự nhạy cảm. Tuy nhiên, sử dụng miếng dán rivastigmine có thể dẫn đến viêm da tiếp xúc dị ứng.

Nên nghi ngờ viêm da tiếp xúc dị ứng nếu phản ứng tại chỗ bôi thuốc lan rộng ra ngoài kích thước miếng dán, nếu có bằng chứng về phản ứng cục bộ dữ dội hơn (ví dụ như tăng ban đỏ, phù nề, sẩn, mụn nước) và nếu các triệu chứng không cải thiện đáng kể trong vòng 48 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán. Trong những trường hợp này, nên ngừng điều trị.

Những bệnh nhân có phản ứng tại chỗ bôi thuốc gợi ý viêm da tiếp xúc dị ứng với miếng dán rivastigmine và những người vẫn cần điều trị rivastigmine chỉ nên chuyển sang dùng rivastigmine uống sau khi xét nghiệm dị ứng âm tính và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Có thể một số bệnh nhân nhạy cảm với rivastigmine do tiếp xúc với miếng dán rivastigmine có thể không dùng rivastigmine dưới mọi hình thức.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu lâm sàng về các trường hợp mang thai bị phơi nhiễm. Trong các nghiên cứu chu sinh/sau khi sinh ở chuột, thời gian mang thai tăng lên đã được quan sát thấy. Rivastigmine không nên dùng trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Người ta không biết liệu rivastigmine có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì vậy, phụ nữ đang điều trị rivastigmine không nên cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Bệnh Alzheimer có thể gây suy giảm dần khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Hơn nữa, rivastigmine có thể gây chóng mặt và buồn ngủ, chủ yếu khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều. Do đó, rivastigmine có ảnh hưởng nhỏ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Do đó, khả năng của bệnh nhân sa sút trí tuệ khi dùng rivastigmine tiếp tục lái xe hoặc vận hành các máy móc phức tạp nên được bác sĩ điều trị đánh giá thường xuyên.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều Rivastigmine và độc tính

Quá liều với các chất ức chế cholinesterase có thể dẫn đến một số đặc điểm khủng hoảng như nôn, buồn nôn, tiết nước bọt, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh, giảm huyết áp, suy đường hô hấp, ngã quy, rối loạn.

Có thể xảy ra yếu cơ và dẫn đến tử vong có liên quan đến cơ đường hô hấp.

Cách xử lý khi quá liều thuốc Rivastigmine

Trong trường hợp quá liều, áp dụng các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Với các triệu chứng nôn, buồn nôn thì có thể sử dụng các thuốc chống nôn mửa.

Do nửa đời thẩm tách của rivastigmine ngắn (thẩm tách, thẩm tách màng bụng hoặc lọc máu) nên không chỉ định lâm sàng trong trường hợp quá liều.

Quên liều và xử trí

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Rivastigmine

  1. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/8510/smpc#PRODUCTINFO

  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/4835/smpc#PRODUCTINFO

  3. Drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Rivadem-6&VN-16399-13

  4. Drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Exelon-Patch-5&VN3-243-19

Ngày cập nhật: 04/10/2021.