Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Thiếu sắt là tình trạng rất phổ biến trong dân số đặc biệt là ở người đang chạy thận nhân tạo. Nếu không bổ sung đủ sắt, cơ thể sẽ dần suy kiệt, mệt mỏi, khó thở và làm nặng thêm tình trạng bệnh lý đang mắc phải. Sắt pyrophosphate là thuốc giúp bổ sung sắt cho cơ thể đặc biệt trên những người đang chạy thận nhân tạo, ngoài ra sắt pyrophosphate còn hạn chế các tác dụng phụ hơn so với các chế phẩm sắt thông thường khác.
Sắt pyrophosphate (Ferric pyrophosphate) là một sản phẩm thay thế sắt. Công thức hóa học là Fe4(P2O7)3.
Bạn thường hấp thu sắt vào cơ thể từ thực phẩm bạn ăn. Sắt là một khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các tế bào hồng cầu, mang oxy từ phổi đến phần còn lại của cơ thể.
Sắt là một trong những nguyên tố vi lượng cần thiết cho dinh dưỡng của con người. Tuy chỉ chiếm 0,006% trọng lượng cơ thể, tức là một người trưởng thành chứa khoảng 4,0g sắt nhưng vô cùng quan trọng. Sắt trong cơ thể con người liên kết với protein và không có trạng thái tự do. Khoảng 3/4 lượng sắt được liên kết với O2 trong hồng cầu mang oxy đến các tế bào.
Ngoài ra còn có myoglobin phân bố ở các cơ của toàn cơ thể, trong khi sắt dự trữ được ở gan, lá lách, tủy xương, cơ xương, niêm mạc ruột, thận và các mô khác dưới dạng ferritin và hemosiderin.
Tùy thuộc vào mức độ thiếu máu mà người bệnh sẽ có những dấu hiệu như:
Sắt tự do gây ra một số tác dụng phụ vì nó có thể xúc tác cho sự hình thành gốc tự do và quá trình peroxy hóa lipid cũng như sự hiện diện của các tương tác giữa sắt trong huyết tương. Sắt pyrophosphate là dạng không hòa tan, có thể nhẹ hơn trong đường tiêu hóa và có sinh khả dụng cao hơn.
Sắt pyrophosphate được sử dụng để điều trị tình trạng thiếu sắt ở những người mắc suy thận mạn đang chạy thận nhân tạo.
Thiếu sắt ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo xảy ra với tần suất lớn và do mất máu liên tục do máu bị ứ đọng trong quả lọc máu và đường lọc máu, thường xuyên phải lấy máu để xét nghiệm và một lượng mất máu qua đường tiêu hóa do hội chứng ure huyết cao.
Sắt (III) photphat, hay sắt pyrophosphate, là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức Fe(PO)(OH). Nó còn được gọi là sắt tetrapolyphosphate. Nó được tìm thấy tự nhiên trong một số loài tảo. Nó được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi và phân bón như một nguồn bổ sung sắt. Chất rắn kết tinh màu đen này hòa tan trong nước, rượu và glycerol.
Cấu trúc monohydrate của nó (FePO·HO) được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X. Tứ diện PO nối với bát diện [FeO(OH)] trong khối monohydrat. Các cation được phối hợp riêng lẻ bởi hai nguyên tử oxi từ hai bát diện [FeO (OH)] lân cận. Chỉ có một loại FeO được phát hiện trong dung dịch trung tính. Sắt pyrophosphate có thể được điều chế bằng axit photphoric, natri cacbonat và oxit sắt (III).
Cũng như nhiều chất liên quan khác, nó có thể được tạo ra bằng cách oxi hóa FePO4 bằng axit nitric: 3Na2CO3 + 3HNO3 + 6FePO4 🡪 3NaNO3 + 6Fe(NO3)3 + 3H2O.
Sắt pyrophosphate là một loại muối sắt có trọng lượng phân tử thấp, có thể được sử dụng qua quá trình thẩm phân phúc mạc và đi vào máu sau khi đi qua màng lọc máu. Nó không cần xử lý đại thực bào vì không giống như các phức hợp sắt thông thường, nó chuyển sắt trực tiếp sang transferrin, cho phép nó tránh được sự tắc nghẽn của lưới nội mô.
Nghiên cứu cho thấy rằng nó có thể cung cấp đủ chất sắt để thay thế lượng sắt bị mất đang diễn ra và duy trì mức Hb. Sắt pyrophosphate được chấp thuận của FDA vào năm 2015. Liệu pháp bổ sung sắt pyrophosphate không ảnh hưởng đến mức ferritin, điều này có thể là do nó không làm tăng lượng sắt dự trữ, gây ra tình trạng giảm nguy cơ quá tải sắt.
Chuyển hóa sắt toàn thân thường là một quá trình được điều hòa chặt chẽ, chủ yếu được thúc đẩy bởi sự kiểm soát cơ chế hấp thu sắt và sự phân phối sắt giữa các cơ quan và mô. Hepcidin làm giảm sự hấp thu sắt qua niêm mạc tá tràng và vận chuyển sắt đến transferrin từ cơ thể dự trữ bằng cách làm bất hoạt chất sắt tế bào ferroportin. Hepcidin tăng cao hạn chế việc xuất khẩu sắt từ quá trình tái chế hồng cầu già trong đại thực bào và giải phóng sắt dự trữ từ tế bào gan. Hepcidin tuần hoàn cũng tăng lên do viêm cũng như suy thận do giảm độ thanh thải.
Việc sử dụng sắt pyrophosphate dựa trên sự hình thành phức tạp mạnh mẽ giữa sắt và pyrophosphate. Ngoài ra, khả năng của pyrophosphate kích hoạt quá trình loại bỏ sắt khỏi transferrin, tăng cường vận chuyển sắt từ transferrin sang ferritin và thúc đẩy trao đổi sắt giữa các phân tử transferrin. Những đặc tính này làm cho nó trở thành một hợp chất rất thích hợp để dùng qua đường tiêm truyền, đưa sắt vào tuần hoàn và kết hợp với huyết sắc tố trong huyết tương.
Sắt pyrophosphate được sử dụng như một chất thay thế sắt để ngăn ngừa thiếu máu thiếu sắt ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính đang chạy thận nhân tạo.
Có hai dạng bào chế Sắt pyrophosphate được sử dụng trong điều trị thiếu sắt ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo, bao gồm dạng dung dịch tiêm và dạng bột tiêm.
Dung dịch tiêm gồm có:
Gói bột tiêm chỉ có loại 272mg/gói.
Sắt pyrophosphate nano được ứng dụng chủ yếu trong nền y học để giúp cho cơ thể bổ sung sắt mà giảm các tác dụng phụ của các chế phẩm sắt thông thường. Thực tế, bạn có thể bổ sung Sắt pyrophosphate trong chế độ ăn uống thông qua các thực phẩm giàu sắt như hải sản, các loại đậu như đậu nành, đậu hà lan, đậu lăng, rau bina, thịt lợn thịt bò, thịt dê, thịt cừu.
Tuy nhiên, đối với các đối tượng đặc biệt như bệnh thận mạn đang chạy thận nhân tạo, tình trạng thiếu máu thiếu sắt nặng nề hơn bình thường thì việc bổ sung Sắt pyrophosphate có thể được bác sĩ chỉ định để cải thiện tình trạng sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Mặc dù bổ sung sắt thông qua chế độ ăn uống hay thực phẩm bổ sung là cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên, cùng với những tác dụng cần thiết, sắt pyrophosphate có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn. Do đo, các lưu ý khi bổ sung sắt pyrophosphate là: