Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Metoclopramide: Thuốc kích thích nhu động dạ dày

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Metoclopramide

Loại thuốc

Chống nôn. Thuốc chẹn thụ thể dopamin. Thuốc kích thích nhu động dạ dày - ruột phần trên.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 5 mg, 10 mg, sirô 5 mg (dạng base)/5 ml, ống tiêm 5 mg/ml.
  • Đạn đặt trực tràng: 5 mg, 10 mg.

Chỉ định

  • Điều trị triệu chứng buồn nôn và nôn do đau nửa đầu cấp.
  • Buồn nôn và nôn muộn (nhưng không cấp tính) do hóa trị liệu, do xạ trị.
  • Dự phòng buồn nôn và nôn hậu phẫu.
  • Trẻ em từ 1-18 tuổi: thuốc được lựa chọn hàng hai để dự phòng buồn nôn và nôn muộn do hóa trị liệu và để điều trị buồn nôn và nôn sau phẫu thuật.

 

Dược lực học

Cơ chế chính xác của tác dụng chống nôn chưa biết rõ. Metoclopramide trực tiếp ảnh hưởng đến vùng kích hoạt thụ thể hóa học (CTZ), bằng cách khóa các thụ thể dopamine, dẫn đến làm tăng ngưỡng CTZ và giảm độ nhạy của các dây thần kinh nội tạng dẫn truyền xung động từ đường tiêu hóa đến trung tâm nôn mửa; và tăng cường làm rỗng dạ dày (để giảm thiểu tình trạng ứ đọng trước khi nôn). Thuốc cũng có thể ức chế các thụ thể serotonin (5HT3) (ở liều tương đối cao).

Động lực học

Hấp thu

Metoclopramide hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình đường uống khoảng 80% (30-100%). Chuyển hóa qua gan lần đầu làm giảm sinh khả dụng của thuốc còn khoảng 75%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 1-2 giờ sau khi uống.

Khi tiêm bắp, thuốc bắt đầu tác dụng sau 10 đến 15 phút, khi tiêm tĩnh mạch sau 1-3 phút và khi uống, sau 30-60 phút. Thời gian tác dụng kéo dài khoảng 1 - 2 giờ sau khi sử dụng liều đơn.

Phân bố

Metoclopramide ít liên kết với protein huyết tương (13-30%), chủ yếu liên kết với albumin. Thuốc phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dễ dàng qua hàng rào máu - não và nhau thai. Thể tích phân bố biểu kiến trên người lớn khoảng 2,2-3,5 lít/kg và trên trẻ em là 1,92-4,4 lít/kg. Nồng độ thuốc ở trong sữa có thể cao hơn trong huyết tương.

Chuyển hóa

Metoclopramide được chuyển hóa ở gan bởi enzym thông qua quá trình oxy hóa, liên hợp với acid glucuronic và acid sulfuric. Monodeethylmetoclopramide, một chất chuyển hóa oxy hóa chính, được hình thành chủ yếu bởi CYP2D6,

Thải trừ

Metoclopramide được bài xuất theo 2 pha với thời gian bán thải pha cuối khoảng 4-6 giờ. Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, khoảng 85% lượng thuốc được đào thải sau 72 giờ, trong đó 20% thuốc được thải trừ ở dạng không đổi, số còn lại dưới dạng liên hợp với sulfat hoặc acid glucuronic là dạng chất chuyển hóa bất hoạt. Khoảng 5% được đào thải qua phân và mật.

 

Trao đổi chất

 

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Chống chỉ định phối hợp các thuốc dopaminergic bao gồm cả thuốc không chống Parkinson và levodopa với metoclopramide.

Thuốc kháng cholinergic, dẫn xuất morphin có đối kháng tương tranh về ảnh hưởng trên nhu động đường tiêu hóa.

Phối hợp metoclopramide với thuốc giảm đau trung ương (dẫn xuất morphin, thuốc chống lo âu, thuốc an thần kháng histamin H1, thuốc chống trầm cảm, barbiturat, clonidin và các thuốc liên quan) làm tăng ảnh hưởng trên tâm thần.

Metoclopramide có thể làm tăng tác dụng an thần kinh của thuốc an thần kinh và gây rối loạn ngoại tháp; tăng nguy cơ gặp hội chứng serotonin của thuốc hệ serotonergic; làm giảm sinh khả dụng của digoxin và tăng sinh khả dụng của cyclosporin.

Metoclopramide tiêm có thể làm kéo dài tác dụng chẹn thần kinh cơ của mivacurium và suxamethonium.

Các thuốc ức chế CYP2D6 mạnh, như fluoxetin và paroxetin làm tăng mức độ phơi nhiễm metoclopramide trên bệnh nhân.

Tương kỵ thuốc 

Metoclopramide tiêm tương kỵ với cephalotin natri và các cephalosporin khác, cloramphenicol natri, calci gluconat, erythromycin lactobionat, furosemid, cisplatin, methotrexat, penicilin G kali và natri bicarbonate, fluorouracil, dexamethason, lorazepam, diphenhydramine.

 

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với thuốc hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Tắc cơ học, thủng đường tiêu hóa hoặc chống nôn sau phẫu thuật đường tiêu hóa mới được 3-4 ngày. Xuất huyết đường tiêu hóa. 
  • Có tiền sử động kinh.
  • Parkinson.
  • Đang dùng các thuốc có khả năng gây ra phản ứng ngoại tháp như phenothiazin, butyrophenol.
  • Người bị u tế bào ưa chrom
  • Có tiền sử methemoglobin huyết do metoclopramide hoặc thiếu men NADH cytochrom b5 reductase.
  • Không dùng phối hợp metoclopramide với levodopa hoặc các thuốc chủ vận dopamin.
  • U tủy thượng thận hoặc nghi ngờ u tủy thượng thận 
  • Có tiền sử rối loạn vận động do metoclopramide hoặc rối loạn vận động do thuốc an thần.
  • Chống chỉ định dùng cho trẻ nhỏ dưới 1 tuổi.

 

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng:

Thuốc có thể dùng đường uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Nếu liều vượt quá 10 mg, metoclopramid tiêm phải pha loãng với 50 ml dung dịch tiêm phù hợp (dung dịch 0,9% natri clorid).

  • Uống: dùng trước bữa ăn 30 phút và lúc đi ngủ. Thuốc nước, viên chỉ dành cho người lớn.
  • Tiêm: pha loãng dung dịch tiêm đến nồng độ 0,2 mg/ml (nồng độ cao nhất là 5 mg/ml) và truyền trong khoảng 15-30 phút (tốc độ truyền tối đa 5 mg/ml).
  • Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm nhất trong vòng 3 phút. Cần kiểm soát chức năng thận, huyết áp và nhịp tim khi có chỉ định tiêm tĩnh mạch nhanh.

Người lớn và trẻ em 

Đường tiêm:

Người lớn:

  • Dự phòng nôn, buồn nôn hậu phẫu: 10 mg
  • Dự phòng nôn, buồn nôn do xạ trị: 10 mg/lần, tối đa 3 lần/ngày. 
  • Điều trị triệu chứng buồn nôn và nôn, bao gồm cả nôn và buồn nôn do đau nửa đầu cấp: 10 mg/lần, tối đa 3 lần/ngày.
  • Trẻ em 1-18 tuổi: đường tĩnh mạch, 0,1-0,15 mg/kg, 1-3 lần/ngày, liều tối đa 0,5 mg/kg/ngày.

Thời gian điều trị:

  • Dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị liệu: tối đa 5 ngày
  • Điều trị nôn và buồn nôn hậu phẫu: tối đa 48 giờ.

Đường uống:

  • Người lớn: trong tất cả các chỉ định, 10-30 mg/ngày, chia làm 1-3 lần; tối đa 30 mg/ngày hoặc 0,5 mg/kg/ngày.
  • Trẻ em 1-18 tuổi: dự phòng nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị liệu: 0,1-0,15 mg/kg × tối đa 3 lần/ngày. Liều tối đa 0,5 mg/kg/ngày; thời gian điều trị tối đa là 5 ngày.

Đường trực tràng:

  • Người lớn: 10 mg × tối đa 3 lần/ngày, trong tối đa 5 ngày. Khoảng cách dùng tối thiểu là 6 giờ, kể cả trường hợp nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc.
  • Với dạng giải phóng kéo dài: khoảng cách đưa liều tối thiểu là 12 giờ với viên hàm lượng 15 mg và 24 giờ với viên hàm lượng 30 mg, kể cả trường hợp nôn hoặc không dùng hết một liều thuốc.

Đối tượng khác

  • Người cao tuổi: cân nhắc giảm liều dựa trên thể trạng cụ thể.
  • Suy thận: suy thận giai đoạn cuối (Clcr ≤ 15 ml/phút): nên giảm liều hàng ngày xuống 75%. Suy thận trung bình hoặc nặng (Clcr 15-60 ml/phút): nên giảm liều dùng xuống 50%.
  • Suy gan nặng: nên giảm liều xuống 50%.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Tiêu chảy, buồn nôn.

Mệt mỏi và yếu cơ bất thường.

Gây ra trạng thái ngủ gà, rối loạn trương lực cơ cấp tính đặc biệt ở những người bệnh nữ trẻ, bồn chồn, rối loạn ngoại tháp, hội chứng Parkinson và chứng đứng ngồi không yên, trầm cảm.

Suy nhược, tụt huyết áp.

Ít gặp 

Ngoại ban.

Táo bón, buồn nôn, khô miệng bất thường. Mất kinh, tăng prolactin huyết.

Rối loạn trương lực cơ, rối loạn vận động, giảm khả năng nhận thức. Ảo giác.

Nhịp tim chậm. Cảm giác sưng vú, tăng mẫn cảm.

Phù nề loạn thần kinh mạch, phát ban, mề đay. Gây phù thanh quản.

Tăng tiết sữa

Hiếm gặp

Mất bạch cầu hạt, mất bạch cầu trung tính. Có thể gây độc cho gan.

Hội chứng an thần kinh ác tính, co giật (đặc biệt trên bệnh nhân động kinh), lú lẫn.

Không xác định tần suất

Blốc nhĩ thất, chậm nhịp tim, ngừng tim trong thời gian ngắn sau khi tiêm, ngừng xoang, kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, ứ nước, tăng huyết áp hay mạch nhanh, sốc, ngất sau khi tiêm.

Chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ, hội chứng Parkinson hay rối loạn vận động muộn và thường ở người cao tuổi điều trị kéo dài. Vú to ở đàn ông và có thể tăng nồng độ aldosteron trong máu.

Tiểu nhiều hoặc không tự chủ. Rối loạn tầm nhìn.

Co thắt phế quản.

Dị ứng, phản ứng phản vệ, methemoglobin huyết hay sulfhemoglobin huyết.

 

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Thuốc có thể làm tăng tác dụng của rượu, barbiturat, hoặc các các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác. 
  • Dung dịch uống, thuốc viên được khuyến cáo chỉ dùng cho người lớn. Phải dùng ống hút có chia độ để tránh quá liều. 
  • Phản ứng ngoại tháp có thể xảy ra trong khi điều trị metoclopramide, đặc biệt ở trẻ em và ở người lớn dưới 30 tuổi, hoặc khi dùng liều cao.
  • Nguy cơ tác hại về thần kinh như tác dụng ngoại tháp và loạn động muộn nguy hại hơn lợi ích khi điều trị lâu dài hoặc điều trị liều cao. 
  • Chỉ dùng metoclopramide ngắn ngày (tối đa 5 ngày). Tránh thời gian điều trị > 12 tuần.
  • Không dùng metoclopramide trong các bệnh mãn tính như dạ dày giảm co bóp (gastroparesis), khó tiêu và bệnh trào ngược dạ dày - thực quản và làm thuốc bổ trợ trong các thủ thuật ngoại khoa hoặc điện quang.
  • Phải ngừng metoclorpamid ở người có triệu chứng loạn động muộn. Nếu có hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh, phải ngừng ngay metoclopramide. Không dùng cho người có bệnh sử trầm cảm.
  • Phải thận trọng khi dùng metoclopramide để dự phòng buồn nôn và nôn sau phẫu thuật.
  • Người bệnh có tổn thương gan hoặc thận hoặc người suy tim có nguy cơ giữ nước hoặc giảm kali huyết.
  • Người suy giảm NADH cytochrom-b5 reductase có nguy cơ tăng methemoglobin và hoặc sulfhemoglobin huyết khi dùng thuốc.
  • Người bệnh thiếu G6PD bị methemoglobin huyết do dùng metoclorpramid không khuyến cáo dùng xanh methylen để điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Metoclopramide qua được nhau thai và metoclopramide có thể an toàn cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, khi dùng thuốc vào cuối thai kỳ có thể xuất hiện triệu chứng ngoại tháp ở trẻ sơ sinh. Do đó, cần theo dõi thận trọng trẻ sau khi sinh nếu dùng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Metoclopramide bài tiết qua sữa mẹ nên trẻ bú mẹ có thể gặp các tác dụng không mong muốn do thuốc. Do đó không khuyến cáo dùng metoclopramide trong thời kỳ cho con bú. Trên đối tượng phụ nữ cho con bú có sử dụng metoclopramide, cần cân nhắc ngừng thuốc

Lưu ý khi lái xe & vận hành máy móc

Metoclopramide có ảnh hưởng trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Thuốc có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, rối loạn vận động và rối loạn trương lực, có thể ảnh hưởng đến thị lực và cũng cản trở khả năng lái xe và vận hành máy móc.

 

Quá liều

Quá liều Metoclopramide và độc tính

Triệu chứng: rối loạn ngoại tháp, lơ mơ, lú lẫn, tình trạng ngủ gà (nặng), ngừng tim, ngừng thở. 

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu xảy ra rối loạn ngoại tháp, sử dụng các thuốc điều trị triệu chứng gồm benzodiazepin ở trẻ nhỏ và/hoặc các thuốc kháng cholinergic điều trị Parkinson ở người lớn. Nếu ngộ độc cấp và chưa mê, có thể rửa dạ dày. Nếu hôn mê, đặt nội khí có bóng chèn trước khi rửa dạ dày.

Quên liều và xử trí

Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.

 

Nguồn tham khảo
  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015

  2. https://www.medicines.org.uk/emc/product/6213/smpc

  3. https://www.drugs.com/monograph/metoclopramide.html