Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Tafluprost

Tafluprost: Thuốc điều trị tăng nhãn áp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Tafluprost

Loại thuốc

Thuốc điều trị tăng nhãn áp, là chất tương tự prostaglandin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc nhỏ mắt dạng sử dụng 1 lần (0.3ml): Chứa dung dịch tafluprost hàm lượng 15 microgam/ml

(Lưu ý: Một ml dung dịch thuốc nhỏ mắt chứa 1,2 mg phốt phát và một giọt chứa khoảng 0,04 mg phốt phát)

Chỉ định

Giúp hạ nhãn áp trong bệnh tăng áp lực nội nhãn và tăng nhãn áp góc mở.

Dược lực học

Tafluprost là một chất tương tự flo hóa của prostaglandin F2α. Axit tafluprost là chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học của tafluprost, là một chất chủ vận mạnh và có chọn lọc của thụ thể FP prostanoid ở người. Axit tafluprost có ái lực với thụ thể FP cao hơn 12 lần so với latanoprost. Các nghiên cứu dược lực học trên khỉ chỉ ra rằng tafluprost làm giảm nhãn áp bằng cách tăng sự vận chuyển thuỷ dịch qua lối thoát ở củng mạc - màng bồ đào.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi dùng một giọt thuốc nhỏ mắt tafluprost 0,0015% cho cả hai mắt với liều 1 lần/ngày trong 8 ngày, nồng độ thuốc trong huyết tương của axit tafluprost đo được là thấp và tương tự khi so sánh ở ngày 1 và ngày 8. Nồng độ trong huyết tương đạt đỉnh vào 10 phút sau khi dùng thuốc và giảm xuống thấp hơn giới hạn phát hiện dưới (10 pg/ml) trong vòng ít hơn một giờ sau khi dùng thuốc.

Phân bố

Ở khỉ, không có sự phân bố cụ thể của tafluprost được đánh dấu phóng xạ trong thể mi hoặc màng mạch bao gồm cả biểu mô sắc tố võng mạc, điều này cho thấy thuốc có ái lực thấp với sắc tố melanin. Trong một nghiên cứu quan sát toàn bộ cơ thể ở chuột, nồng độ phóng xạ cao nhất được quan sát thấy ở giác mạc, sau đó là mí mắt, củng mạc và mống mắt. Bên ngoài mắt, phóng xạ được phân phối đến tuyến lệ, vòm miệng, thực quản và đường tiêu hóa, thận, gan, túi mật và bàng quang.

Liên kết của axit tafluprost với albumin huyết thanh người trong thực nghiệm là 99% ở liều 500 ng/ml axit tafluprost.

Chuyển hóa

Con đường chuyển hóa chính ở người đã được thử nghiệm in vitro là sự thủy phân tafluprost thành chất chuyển hóa axit tafluprost có hoạt tính dược lý và được chuyển hóa thêm bằng cách glucuronid hóa hoặc oxy hóa beta. Các sản phẩm của axit tafluprost được beta-oxy hóa là 1,2-dinor và 1,2,3,4-tetranor không có hoạt tính dược lý, có thể được glucuronid hóa hoặc hydroxyl hóa. Hệ thống enzyme cytochrome P450 (CYP) không tham gia vào quá trình chuyển hóa axit tafluprost. Dựa trên nghiên cứu trong mô giác mạc thỏ và với các enzym tinh khiết, esterase chính chịu trách nhiệm thủy phân este tạo thành axit tafluprost là carboxyl esterase. Butylcholine esterase cũng có thể góp phần vào quá trình thủy phân mà không phải acetylcholine esterase.

Thải trừ

Sau khi dùng tafluprost một lần một ngày (dung dịch nhỏ mắt 0,005%; 5 μl / mắt) trong 21 ngày cho cả hai mắt ở chuột, khoảng 87% tổng liều phóng xạ đã được thải trừ qua phân. Phần trăm tổng liều dùng thải trừ qua nước tiểu khoảng 27-38% và khoảng 44-58% liều dùng được thải trừ qua phân.

Tương tác thuốc

Không có tương tác nào được ghi nhận ở người vì nồng độ toàn thân của tafluprost là cực kỳ thấp sau khi dùng thuốc nhỏ mắt. Vì vậy, các nghiên cứu tương tác cụ thể với các sản phẩm thuốc khác không được thực hiện với tafluprost.

Trong các nghiên cứu lâm sàng cho thấy tafluprost được sử dụng đồng thời với timolol mà không có bất kì bằng chứng về tương tác nào.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong thành phần.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

  • Liều khuyến cáo là nhỏ một giọt tafluprost 1 lần/ ngày vào buổi tối, nhỏ vào túi kết mạc của mắt bị ảnh hưởng.
  • Liều không được vượt quá 1 lần/ ngày vì dùng thường xuyên hơn có thể làm giảm tác dụng hạ nhãn áp.

Trẻ em

  • Tính an toàn và hiệu quả của tafluprost ở trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được xác định.
  • Không khuyến cáo sử dụng cho đối tượng trẻ em do các lo ngại về vấn đề an toàn liên quan đến khả năng gây tăng sắc tố mắt khi sử dụng lâu dài.

Suy gan

  • Tafluprost chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan và do đó nên sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân này.

Suy thận

  • Tafluprost chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận và do đó nên sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân này.

Cách dùng thuốc Tafluprost

Thuốc chỉ dùng trong nhãn khoa. Rửa tay trước khi sử dụng. Nếu sử dụng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt tại chỗ, hãy dùng cách nhau ít nhất 5 phút.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhức đầu, ngứa mắt, kích ứng mắt, đau mắt, tăng sinh kết mạc mắt, thay đổi lông mi (tăng chiều dài, độ dày và số lượng lông mi), khô mắt, cảm giác dị vật trong mắt, đổi màu lông mi, ban đỏ mi mắt, viêm giác mạc chấm nông (SPK), sợ ánh sáng, tăng tiết nước mắt, nhìn mờ, giảm thị lực và tăng sắc tố mống mắt.

Ít gặp

Tăng sắc tố bờ mi, phù mi mắt, mỏi mắt, phù kết mạc, tiết dịch mắt, viêm bờ mi, tế bào tiền phòng, khó chịu ở mắt, lóa tiền phòng, tăng sắc tố kết mạc, nang kết mạc, viêm kết mạc dị ứng và rối loạn cảm giác ở mắt, phì đại mí mắt.

Không xác định tần suất

Viêm mống mắt / viêm màng bồ đào, phù hoàng điểm / phù hoàng điểm dạng nang, cơn hen kịch phát, khó thở.

Các trường hợp vôi hóa giác mạc hiếm gặp đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng thuốc nhỏ mắt chứa phosphat ở một số bệnh nhân có giác mạc bị tổn thương đáng kể trước đó.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân nên được cho biết rằng thuốc có thể gây mọc lông mi, làm da mí mắt sẫm màu và tăng sắc tố mống mắt (tròng đen). Một số thay đổi này có thể là vĩnh viễn và có thể dẫn đến sự khác biệt về diện mạo giữa hai mắt khi chỉ điều trị ở một mắt.
  • Sự thay đổi sắc tố mống mắt xảy ra chậm và có thể không đáng chú ý trong vài tháng. Sự thay đổi màu mắt chủ yếu được nhìn thấy ở những bệnh nhân có tròng đen nhiều màu, ví dụ như xanh nâu, nâu xám, nâu vàng và nâu xanh lục. Nguy cơ gây ra tình trạng loạn sắc tố giữa hai mắt trong những trường hợp thuốc sử dụng điều trị ở một bên mắt là rõ ràng.
  • Thuốc có khả năng làm lông mọc ở những nơi mà dung dịch tafluprost tiếp xúc nhiều lần với bề mặt da.
  • Việc sử dụng tafluprost trong điều trị bệnh tăng nhãn áp do tân mạch, glaucom góc đóng, góc hẹp hoặc bẩm sinh còn chưa có đủ kinh nghiệm. Chỉ có một số ít kinh nghiệm sử dụng tafluprost ở bệnh nhân không còn thuỷ tinh thể và bệnh tăng nhãn áp sắc tố hoặc tăng nhãn áp giả tróc vảy.
  • Thận trọng khi sử dụng tafluprost ở bệnh nhân không còn thuỷ tinh thể, ở bệnh nhân có thủy tinh thể nhân tạo bị rách ở phần sau bao thuỷ tinh thể hoặc rách thuỷ tinh thể buồng trước hoặc ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đã biết về phù hoàng điểm hoặc viêm mống mắt/viêm màng bồ đào.
  • Việc điều trị tăng nhãn áp ở bệnh nhân có hen suyễn nặng hiện chưa có nhiều kinh nghiệm. Do đó, những bệnh nhân này nên được điều trị một cách thận trọng.

Lưu ý với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản

  • Sự gia tăng co bóp tử cung ở chuột và thỏ in vitro được quan sát thấy tương ứng ở nồng độ axit tafluprost vượt quá 4 đến 40 lần nồng độ tối đa của axit tafluprost trong huyết tương ở người. Hoạt tính tăng co bóp tử cung của thuốc chưa được thử nghiệm trong các chế phẩm dùng trên người.
  • Do đó không được sử dụng thuốc cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản/ phụ nữ có khả năng mang thai trừ khi có các biện pháp tránh thai đầy đủ.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Tafluprost có thể có tác dụng dược lý có hại đối với phụ nữ mang thai, thai nhi/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có độc tính trên sinh sản. Do đó, không nên sử dụng Saflutan trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết (trong trường hợp không có lựa chọn điều trị nào khác).

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Không rõ liệu tafluprost và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Một nghiên cứu trên chuột cho thấy có sự bài tiết của tafluprost và/hoặc các chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ sau khi dùng tại chỗ.
  • Vì vậy tafluprost không nên dùng trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Tafluprost có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Nếu tình trạng mờ mắt thoáng qua xảy ra khi nhỏ thuốc, bệnh nhân nên đợi cho đến khi thị lực rõ ràng trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều không có khả năng xảy ra sau khi dùng thuốc nhỏ mắt.

Cách xử lý khi quá liều Tafluprost

Nếu xảy ra quá liều, nên điều trị theo triệu chứng.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo