Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Triamterene

Triamterene: Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Triamterene (triamteren)

Loại thuốc

Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang: 50 mg, 100 mg

Viên nén: 50 mg, 100 mg

Chỉ định

Hỗ trợ điều trị trạng thái phù khi suy tim sung huyết, xơ gan, hội chứng thận hư, thường liên quan đến tăng aldosteron thứ phát và trong điều trị phù do dùng steroid và phù không rõ nguyên nhân và tăng huyết áp.

Triamterene không được dùng đơn độc như một liệu pháp ban đầu để điều trị suy tim sung huyết nặng, vì tác dụng điều trị tối đa có thể chậm. Nhưng thuốc có thể dùng phối hợp ngay từ đầu với các thuốc lợi tiểu mạnh hơn và tác dụng nhanh hơn, ví dụ các thiazid, clorthalidon, furosemid hoặc acid ethacrynic.

Phối hợp với một thuốc lợi tiểu khác hoặc với một thuốc điều trị tăng huyết áp để điều trị tăng huyết áp nhẹ hoặc vừa.

Dược lực học

Triamterene là thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, tác dụng trực tiếp lên ống lượn xa của nephron, để ức chế tái hấp thu ion Na+ và ức chế bài tiết ion K+, H+.

Triamterene không ức chế cạnh tranh aldosteron và có hoạt tính không phụ thuộc nồng độ aldosteron. Triamterene không ức chế carbonic anhydrase. Triamterene làm tăng thải trừ ion Na+, Ca+2, Mg+2, HCO3-. Trong huyết thanh, nồng độ ion K+, Cl- thường tăng và nồng độ ion HCO3- thường xuyên giảm trong quá trình điều trị bằng triamterene.

Triamterene có thể làm giảm dự trữ kiềm, nên có thể gây nhiễm toan chuyển hóa, pH nước tiểu tăng nhẹ.

Khác với các thuốc lợi tiểu khác, triamterene không ức chế sự thải trừ acid uric.

Triamterene dùng đơn độc ít hoặc không có tác dụng hạ huyết áp. Triamterene làm tăng natri niệu và giảm kali niệu của các thuốc lợi tiểu khác. Thuốc được dùng chủ yếu như một thuốc bổ trợ cho thuốc lợi tiểu thiazid hoặc lợi tiểu quai để giữ lại kali cho người bệnh có nguy cơ bị giảm kali huyết do điều trị phù kháng thuốc do xơ gan, suy tim và hội chứng thận hư.

Phải ngừng triamterene dần dần vì theo lý thuyết, nếu ngừng đột ngột, kali niệu tăng trở lại.

Động lực học

Hấp thu

Triamterene được hấp thu nhanh qua đường dạ dày - ruột, nhưng không hoàn toàn (30% - 70%). Tác dụng lợi tiểu xuất hiện trong vòng 2 - 4 giờ và giảm trong vòng 7 - 9 giờ sau khi uống thuốc tuy tổng thời gian tác dụng có thể là 24 giờ hoặc lâu hơn. Tác dụng điều trị tối đa có thể đạt được sau vài ngày dùng thuốc. Nồng độ đỉnh trong huyết tương 0,05 - 0,28 microgam/ml đạt được trong vòng 2 - 4 giờ sau khi uống một liều duy nhất 100 - 200 mg.

Phân bố

Thuốc liên kết 67% với protein huyết tương. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương là 100 - 150 phút.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa thành 6-p-hydroxytriamterene và chất liên hợp sulfat của nó.

Thải trừ

Triamterene thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi và dạng chuyển hóa của thuốc có thể làm nước tiểu có màu xanh nhạt.

Tương tác thuốc

Dùng triamterene cùng với amilorid, spironolacton, thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin (như enalapril, captopril) sẽ có nguy cơ cao tăng kali huyết.

Dùng đồng thời triamterene với thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt là indomethacin, có thể có hại tới chức năng thận.

Không dùng kết hợp với lithi do triamterene làm giảm độ thanh thải lithi ở thận và tăng độc tính của lithi.

Các thuốc có khả năng làm tăng kali huyết nghiêm trọng khi sử dụng đồng thời với triamterene: ACEI, tacrolimus, indomethacin, muối kali, trilostan, ciclosporin, aliskiren, chlorpropamide, amiloride, thuốc đối kháng aldosterone như eplerenone và spironolactone.

Chống chỉ định

Người bệnh bị suy thận nặng (Clcr < 10 ml/phút) hoặc suy thận đang tiến triển, bệnh Addison, bệnh gan nặng, chứng kali huyết cao mắc sẵn hoặc do thuốc.

Vô niệu.

Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với triamterene.

Chứng tăng acid uric huyết hoặc bệnh gút.

Có tiền sử sỏi thận.

Tránh dùng triamterene cho người bệnh nặng khi có thể xảy ra nhiễm toan hô hấp hoặc nhiễm toan chuyển hóa; nhiễm toan làm kali huyết tăng nhanh.

Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc tiết kiệm kali khác như spironolactone, amiloride HCl hoặc các công thức thuốc khác có chứa triamterene.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Điều trị phù nề:

Liều khởi đầu: 100 mg, 2 lần/ngày, sau bữa ăn. Sau khi kiểm soát phù nề, liều duy trì sau đó là 100 mg/ngày hoặc cách một ngày một lần. Không được dùng quá 300 mg/ngày.

Nếu dùng kết hợp triamterene với các thuốc lợi tiểu khác, thì cần phải hạ liều của mỗi thuốc và sau đó điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhận.

Điều trị tăng huyết áp (thường kết hợp triamterene với một thuốc lợi tiểu thải kali):

Liều khởi đầu: 25 mg/lần/ngày, có thể tăng liều 50 đến 100 mg/ngày chia làm 1 đến 2 lần nhưng không quá 100 mg/ngày.

Kiểm soát tình trạng giữ nước ở người suy tim (theo ACCF/AHA):

Liều tối đa hàng ngày: 200 mg.

Trẻ em

Liều khởi đầu: Uống 2 - 4 mg/kg/ngày hoặc cách một ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 liều.

Liều duy trì: Tăng dần tới 6 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.

Không dùng quá 300 mg/ngày.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận: Không được dùng thuốc khi Clcr < 10 ml/phút.

Bệnh nhân mắc bệnh gan: Cần giảm liều khi xơ gan.

Cách dùng

Hiếm khi dùng triamterene đơn độc.

Dùng triamterene theo đường uống.

Liều lượng triamterene tùy thuộc tình trạng bệnh và đáp ứng của từng người bệnh.

Về mặt lý thuyết ngừng thuốc đột ngột có thể gây tăng kali niệu, do đó phải ngừng thuốc dần dần. Thuốc phải chia thành 2 liều nhỏ, uống sau bữa ăn sáng và trưa.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Hạ huyết áp, phù, suy tim sung huyết, nhịp tim chậm. Chóng mặt, đau đầu, mệt. Phát ban, nhạy cảm ánh sáng. Buồn nôn, táo bón. Khó thở. Nước tiểu màu xanh nhạt, sỏi thận ở những người bệnh nhạy cảm.

Ít gặp

Chưa có dữ liệu.

Hiếm gặp

Mất nước, đỏ mặt, chuột rút, tiêu chảy. Chứng vú to ở đàn ông, phụ nữ chảy máu sau thời kỳ mãn kinh. Giảm natri huyết, tăng kali huyết, nhiễm acid chuyển hóa tăng clor, tăng acid uric huyết. Giảm bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa eosin. Viêm thận kẽ cấp tính, suy thận cấp.

Không xác định tần suất (nếu có)

Tăng ure máu, thiếu máu hồng cầu khổng lồ, giảm tiểu cầu, vàng da, rối loạn men gan, yếu cơ, sỏi thận.

Lưu ý

Lưu ý chung

Trong thời gian dùng thuốc, nước tiểu có thể có màu xanh nhạt do dạng chuyển hóa của thuốc đào thải qua nước tiểu, nên nói trước với bệnh nhân để tránh sự lo lắng.

Khi dùng thuốc trong một thời gian dài, phải theo dõi dấu hiệu mất cân bằng điện giải, đặc biệt với người bệnh bị suy tim, bệnh thận, xơ gan, người đang điều trị đồng thời với NSAID và người cao tuổi.

Phải kiểm tra định kỳ nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt ở người bệnh cao tuổi, xơ gan, đái tháo đường, suy giảm chức năng thận, hoặc khi thay đổi liều. Nếu kali huyết tăng, cần ngừng thuốc ngay.

Đối với những người bệnh có suy giảm dự trữ acid folic như người bệnh xơ gan, nghiện rượu cần thận trọng vì có thể tăng nguy cơ thiếu máu hồng cầu khổng lồ.

Thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân mắc bệnh gout thì triamterene có khả năng làm tăng acid uric.

Thông thường ADR của triamterene nhẹ và hết khi ngừng thuốc.

Có thể giảm thiểu buồn nôn bằng cách cho uống thuốc sau bữa ăn.

Không nên kết hợp thuốc kháng folate và triamterene trong thời kì mang thai hoặc bệnh nhân xơ gan vì nguy cơ gây thiếu folate tăng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Triamterene đi qua nhau thai và được tìm thấy trong máu cuống rốn.

Phân loại mức độ an toàn của triamterene dành cho phụ nữ có thai là loại C nên chỉ sử dụng khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thuốc có thể xuất hiện trong sữa mẹ, nên không dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Nếu cần thiết dùng, không nên cho con bú.

Quá liều

Quá liều Triamterene và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng: Dùng triamterene quá liều gây mất cân bằng điện giải, đặc biệt là kali huyết cao. Buồn nôn, nôn hay các rối loạn về tiêu hóa khác, có thể yếu cơ. Đôi khi xuất hiện triệu chứng hạ huyết áp, đặc biệt khi dùng kết hợp với hydrochlorothiazid, thuốc lợi tiểu khác, hoặc thuốc hạ huyết áp.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Cần rửa dạ dày ngay, điều trị triệu chứng và kiểm tra chức năng thận và nồng độ chất điện giải trong huyết tương. Kali huyết cao rất nguy hại cho tim, vì vậy phải dùng chất đối kháng của kali như: calci gluconate, insulin + glucose 30% và điều trị tình trạng toan máu.

Lọc máu có thể sử dụng khi quá liều nghiêm trọng.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo