Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Urokinase

Urokinase - Thuốc tiêu huyết khối

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Urokinase

Loại thuốc

Thuốc tan huyết khối

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Bột pha tiêm: 25000 đvqt, 100000 đvqt, 300000 đvqt, 600000 đvqt
  • Bột pha dịch truyền động mạch vành hoặc truyền tĩnh mạch: 250000 đvqt
  • Bột để pha dung dịch, làm thông cathete: 5000 đvqt, 9000 đvqt

Chỉ định

  • Huyết khối động mạch vành
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu, gần cấp tính lan rộng
  • Thuyên tắc phổi lớn, cấp tính
  • Bệnh tắc động mạch ngoại vi cấp tính
  • Ống thông và ống thông nội mạch huyết khối

Dược lực học

Urokinase là một protease có hai chuỗi polypeptid được phân lập từ nuôi cấy tế bào thận người, chứa cả 2 dạng urokinase trọng lượng phân tử cao và thấp. Urokinase trọng lượng phân tử cao là chất hoạt hóa plasminogen mạnh nhất.

Urokinase gây tan huyết khối do tác động trực tiếp trên hệ tiêu fibrin nội sinh để chuyển plasminogen thành plasmin là enzym thủy phân protein. Plasmin phân giải fibrin, fibrinogen và những protein trợ đông khác trong huyết tương. Plasminogen có trong cục huyết khối và cục nghẽn mạch, do đó hoạt hóa do urokinase diễn ra bên trong và cả trên bề mặt cục huyết khối và cục nghẽn mạch.

Tác dụng tiêu fibrin của urokinase thường mất đi trong vòng vài giờ nhưng thời gian thrombin tăng, nồng độ fibrinogen và plasminogen giảm trong huyết tương và tăng nồng độ các sản phẩm phân hủy của fibrinogen, còn fibrin có thể vẫn tồn tại tới 12 - 24 giờ sau khi ngừng truyền tĩnh mạch.

Urokinase cũng gây tác dụng chống đông do nồng độ cao của những sản phẩm thoái giáng fibrinogen và fibrin.

Trong nghẽn mạch phổi mới bị, kết quả chụp X quang mạch và đo huyết động chứng minh liệu pháp tan huyết khối tác dụng nhanh hơn so với liệu pháp heparin nhưng lợi ích này ngắn và chưa xác định được có làm giảm tử vong hoặc ngăn được tái phát.

Giống như streptokinase, urokinase thiếu tính đặc hiệu đối với fibrin và do đó dễ gây tiêu fibrin mạch ở toàn cơ thể nhưng urokinase có lợi điểm là không có tính kháng nguyên.

Prourokinase là urokinase có một chuỗi polypeptid, có tính chọn lọc đối với cục đông máu do gắn với fibrin trước khi hoạt hóa.

Động lực học

Hấp thu

Urokinase không hấp thu qua đường tiêu hóa. Sau khi truyền tĩnh mạch, thuốc thanh thải nhanh khỏi tuần hoàn.

Phân bố

Sau khi tiêm tĩnh mạch, urokinase có nửa đời huyết tương 10-20 phút. Ở người suy giảm chức năng gan, nửa đời huyết tương có thể tăng.

Chuyển hóa

Chủ yếu ở gan

Thải trừ

Urokinase được đào thải nhanh chủ yếu qua gan, một lượng nhỏ urokinase bài tiết qua nước tiểu và qua mật

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không sử dụng đồng thời Urokinase truyền tĩnh mạch và thuốc chống đông uống hoặc Heparin vì có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Tuy vậy, có thể cần sử dụng đồng thời Heparin trong khi truyền động mạch vành kem theo dõi cẩn thận sự chảy máu quá mức.

Không dùng đồng thời với thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu như Aspirin, Dipyridamol, Indomethacin, Phenylbutazon, Sulfinpyrazon để tránh tăng nguy cơ chảy máu.

Tương kỵ thuốc

Không nên trộn thuốc Urokinase với các sản phẩm thuốc khác

Chống chỉ định

  • Người có tiền sử quá mẫn với thuốc hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân mới phẫu thuật trong vòng 10 ngày, kể cả sinh thiết cơ quan, chọc mạch máu không ép được, chấn thương nặng, hồi sức tim phổi, chảy máu đường tiêu hóa nặng trong vòng 3 tháng.
  • Bệnh nhân có tiền sử bệnh tăng huyết áp (huyết áp tâm trương > 110 mmHg), rối loạn chảy máu hoặc đang chảy máu, có tai biến mạch máu não trước đây hoặc khối u nội sọ hoạt. động, có phẫu thuật não hoặc cột sống trong vòng hai tháng.
  • Bệnh nhân bị phình mạch tách.
  • Viêm màng ngoài tim cấp.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

  • Nghẽn mạch phổi: Điều trị càng sớm càng tốt, nên trước 7 ngày sau khi có triệu chứng.
  • Liều 4400 đvqt/kg tiêm tĩnh mạch với tốc độ 90 ml/phút trong 10 phút; sau đó duy trì liên tục 4400 đvqt/kg/giờ với tốc độ 15 ml/phút trong 12 giờ. Cuối liệu pháp, cầnbổ sung thêm liệu pháp chống đông bằng truyền tĩnh mạch liên tục heparin, sau đó dùng một thuốc chống đông đường uống, khi thời gian thrombin đã giảm tới mức nhỏ hơn hai lần trị số kiểm chứng bình thường.
  • Huyết khối động mạch vành và nhồi máu cơ tim: Truyền động mạch vành trong vòng 6 giờ từ khi xuất hiện các triệu chứng kèm theo dõi huyết học, đặc biệt cẩn thận về loạn nhịp.
  • Trước tiên tiêm tĩnh mạch nhanh một liều Heparin 2500 đến 10000 đơn vị (xem xét lại nếu có tiền sử dùng). Sau đó truyền dung dịch đã pha vào động mạch vành với tốc độ 6000 đvqt/phút, trong 2 giờ cho tới liều tối đa 720000 đvqt. Để xác định đáp ứng, cần chụp mạch nhiều lần cách nhau mỗi 15 phút. Tiếp tục liệu pháp tới khi động mạch mở thông tối đa. Sau khi tưới máu trở lại, nên tiếp tục liệu pháp heparin.
  • Thuyên tắc phổi lớn, cấp tính: Liều nạp ban đầu là 4400 đvqt/kg, hòa tan trong 15ml dung môi truyền tĩnh mạch trong 10 phút, sau đó duy trì 4400 đvqt/kg/giờ trong 12 giờ.
  • Bệnh tắc động mạch ngoại vi cấp tính: Sử dụng dung dịch 2000 đvqt/ml bằng cách hòa tan 500000 đvqt trong 250 ml dung môi được tiêm vào cục máu đông theo hướng dẫn của siêu âm mạch máu, với tốc độ truyền 4000 đvqt/phút trong 2 giờ. Quá trình này có thể được lặp lại tối đa 4 lần nếu chưa đạt được lưu lượng.. Nên tiếp tục truyền dịch với tốc độ 1000 đvqt/ phút cho đến khi cục máu đông được ly giải hoàn toàn. Thông thường, liều 500000 đvqt trong 8 giờ là đủ
  • Ống thông tĩnh mạch bị tắc: Dùng bơm tiêm tuberculin với liều 5000 đvqt/ml. Tiêm chậm và nhẹ nhàng vào đầy ống thông. Sau ít nhất mỗi 5 phút, thử hút kiểm tra lại ống thông bằng bơm tiêm 5 ml. Nếu ống không thông trong vòng 30 phút, để urokinase trong ống 30-60 phút trước khi thử hút lại. Lặp lại điều trị nếu khó thông.
  • Khi ống đã thông, hút 4-5 ml máu để đảm bảo đã lấy đi hết thuốc và cục đông máu còn lại. Sau đó tưới nhẹ nhàng ống thông với dung dịch natri clorid 0,9% bằng bơm tiêm 10 ml.
  • Để ngừa không khí vào ống thông để mở, người bệnh được hướng dẫn thở ra và nhịn thở mỗi khi ống thông không được nối với ống truyền tĩnh mạch hoặc bơm tiêm.

Trẻ em

  • Có rất ít kinh nghiệm về urokinase ở trẻ em bị bệnh tắc mạch do huyết khối và không nên sử dụng urokinase trong chỉ định này.
  • Tuy nhiên nếu cần có thể sử dụng cho trẻ em ở mọi lứa tuổi với liệu trình tương tự như người lớn.

Đối tượng khác

  • Người cao tuổi: Nên được sử dụng thận trọng, liều ban đầu giống như ở người lớn nhưng có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng.
  • Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan cần xem xét giảm liều, đảm bảo nồng độ fibrinogen không giảm dưới 100 mg/dL.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Xuất huyết, bao gồm từ nơi chấn thương, chảy máu cam, chảy máu lợi, tiểu máu vi thể.

Thuyên tắc huyết khối, thuyên tắc mạch, bao gồm cả thuyên tắc phổi.

Tăng transaminase thoáng qua.

Giảm huyết áp, loạn nhịp, phù thần kinh mạch, co thắt phế quản, sưng quanh hố mắt.

Phản ứng phản vệ.

Ít gặp

Xuất huyết trong gan.

Buồn nôn, nôn mửa, nhức đầu, rét run, vã mồ hôi.

Thiếu máu, chảy máu mắt.

Hiếm gặp

Phản ứng quá mẫn, bao gồm nổi mày đay, khó thở, đỏ bừng, phát ban.

Tiểu máu đại thể.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Phải đánh giá cẩn thận toàn bộ tình trạng lâm sàng và tiền sử bệnh trước khi bắt đầu liệu pháp urokinase.
  • Nếu đã dùng heparin, phải ngừng heparin trong khi truyền tĩnh mạch urokinase để điều trị nghẽn mạch phổi, trừ khi heparin được dùng kết hợp với urokinase để tiêm truyền động mạch vành. Thời gian thrombin hoặc thromboplastin hoạt hóa từng phần phải nhỏ hơn hai lần trị số kiểm chứng bình thường trước khi bắt đầu liệu pháp tan huyết khối.
  • Trong khi truyền urokinase, có thể thực hiện những xét nghiệm về đông máu và/hoặc đo hoạt tính tiêu fibrin, nếu muốn. Tuy vậy, kết quả xét nghiệm không tiên đoán hiệu lực của thuốc hoặc nguy cơ chảy máu một cách đáng tin cậy. Phải thường xuyên quan sát đáp
  • ứng lâm sàng, và phải kiểm tra những dấu hiệu quan trọng như mạch, nhiệt độ, tần số hô hấp và huyết áp, ít nhất cứ 4 giờ một lần. Không được đo huyết áp ở chi dưới để tránh bong cục huyết khối có thể có ở tĩnh mạch sâu.
  • Ở người có rung nhĩ hoặc những bệnh khác có nguy cơ nghẽn mạch não, liệu pháp urokinase có thể nguy hiểm do nguy cơ chảy máu ở vùng bị nhồi máu.
  • Nguy cơ do liệu pháp urokinase có thể tăng và phải được cân nhắc với lợi ích ở người mới được đại phẫu thuật (trong vòng 10 ngày), người có chảy máu đường tiêu hóa nặng, người có làm sinh thiết cơ quan, sinh đẻ, hoặc trước đây chọc mạch máu không ép được và người có nguy cơ cao huyết khối tim trái, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn, mang thai, bệnh mạch não, bệnh võng mạc chảy máu, đái tháo đường, hoặc những khiếm khuyết về cầm máu, kể cả do bệnh gan hoặc thận nặng.
  • Phải dùng urokinase rất thận trọng trong bất kỳ bệnh nào mà chảy máu là một nguy cơ đáng kể hoặc đặc biệt khó giải quyết do vị trí của nó.
  • Cần lưu ý các vị trí tiêm, rạch da, đặt ống cathete vì nguy cơ chảy máu cao. Phải ép trực tiếp nơi tiêm ít nhất 30 phút. Nếu chảy máu tự phát nặng, ngừng urokinase ngay.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Chỉ nên dùng Urokinase trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Dùng thận trọng
  • Nên tránh cho con bú trong thời gian điều trị

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Sản phẩm này chỉ nên được sử dụng trong môi trường bệnh viện và dưới sự giám sát y tế nghiêm ngặt, không dùng ngoại trú

Quá liều

Quên liều và xử trí

Urokinase chỉ được sử dụng trong môi trường bệnh viện và giám sát chặt chẽ.

Quá liều và xử trí

Quá liều Urokinase và độc tính

Chảy máu cam, chảy máu lợi, khối tụ máu, bầm máu tự phát, rỉ máu ở nơi đặt ống thông.

Cách xử lý khi quá liều

Ngừng truyền urokinase và điều trị chảy máu với những chế phẩm máu chứa các yếu tố đông máu.