Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Urokinase
Loại thuốc
Thuốc tan huyết khối
Dạng thuốc và hàm lượng
Urokinase là một protease có hai chuỗi polypeptid được phân lập từ nuôi cấy tế bào thận người, chứa cả 2 dạng urokinase trọng lượng phân tử cao và thấp. Urokinase trọng lượng phân tử cao là chất hoạt hóa plasminogen mạnh nhất.
Urokinase gây tan huyết khối do tác động trực tiếp trên hệ tiêu fibrin nội sinh để chuyển plasminogen thành plasmin là enzym thủy phân protein. Plasmin phân giải fibrin, fibrinogen và những protein trợ đông khác trong huyết tương. Plasminogen có trong cục huyết khối và cục nghẽn mạch, do đó hoạt hóa do urokinase diễn ra bên trong và cả trên bề mặt cục huyết khối và cục nghẽn mạch.
Tác dụng tiêu fibrin của urokinase thường mất đi trong vòng vài giờ nhưng thời gian thrombin tăng, nồng độ fibrinogen và plasminogen giảm trong huyết tương và tăng nồng độ các sản phẩm phân hủy của fibrinogen, còn fibrin có thể vẫn tồn tại tới 12 - 24 giờ sau khi ngừng truyền tĩnh mạch.
Urokinase cũng gây tác dụng chống đông do nồng độ cao của những sản phẩm thoái giáng fibrinogen và fibrin.
Trong nghẽn mạch phổi mới bị, kết quả chụp X quang mạch và đo huyết động chứng minh liệu pháp tan huyết khối tác dụng nhanh hơn so với liệu pháp heparin nhưng lợi ích này ngắn và chưa xác định được có làm giảm tử vong hoặc ngăn được tái phát.
Giống như streptokinase, urokinase thiếu tính đặc hiệu đối với fibrin và do đó dễ gây tiêu fibrin mạch ở toàn cơ thể nhưng urokinase có lợi điểm là không có tính kháng nguyên.
Prourokinase là urokinase có một chuỗi polypeptid, có tính chọn lọc đối với cục đông máu do gắn với fibrin trước khi hoạt hóa.
Urokinase không hấp thu qua đường tiêu hóa. Sau khi truyền tĩnh mạch, thuốc thanh thải nhanh khỏi tuần hoàn.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, urokinase có nửa đời huyết tương 10-20 phút. Ở người suy giảm chức năng gan, nửa đời huyết tương có thể tăng.
Chủ yếu ở gan
Urokinase được đào thải nhanh chủ yếu qua gan, một lượng nhỏ urokinase bài tiết qua nước tiểu và qua mật
Không sử dụng đồng thời Urokinase truyền tĩnh mạch và thuốc chống đông uống hoặc Heparin vì có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Tuy vậy, có thể cần sử dụng đồng thời Heparin trong khi truyền động mạch vành kem theo dõi cẩn thận sự chảy máu quá mức.
Không dùng đồng thời với thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu như Aspirin, Dipyridamol, Indomethacin, Phenylbutazon, Sulfinpyrazon để tránh tăng nguy cơ chảy máu.
Không nên trộn thuốc Urokinase với các sản phẩm thuốc khác
Xuất huyết, bao gồm từ nơi chấn thương, chảy máu cam, chảy máu lợi, tiểu máu vi thể.
Thuyên tắc huyết khối, thuyên tắc mạch, bao gồm cả thuyên tắc phổi.
Tăng transaminase thoáng qua.
Giảm huyết áp, loạn nhịp, phù thần kinh mạch, co thắt phế quản, sưng quanh hố mắt.
Phản ứng phản vệ.
Xuất huyết trong gan.
Buồn nôn, nôn mửa, nhức đầu, rét run, vã mồ hôi.
Thiếu máu, chảy máu mắt.
Phản ứng quá mẫn, bao gồm nổi mày đay, khó thở, đỏ bừng, phát ban.
Tiểu máu đại thể.
Urokinase chỉ được sử dụng trong môi trường bệnh viện và giám sát chặt chẽ.
Quá liều Urokinase và độc tính
Chảy máu cam, chảy máu lợi, khối tụ máu, bầm máu tự phát, rỉ máu ở nơi đặt ống thông.
Cách xử lý khi quá liều
Ngừng truyền urokinase và điều trị chảy máu với những chế phẩm máu chứa các yếu tố đông máu.