Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Abiraterone là một loại thuốc có tác dụng ngăn chặn ảnh hưởng của hormon testosterone. Thuốc này được dùng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt hình thành ở tuyến tiền liệt, một bộ phận của cơ quan sinh sản ở nam giới.
Tên thuốc gốc (hoạt chất)
Abiraterone
Loại thuốc
Abiraterone là một chất ức chế enzyme. Cụ thể là một chất ức chế mạnh, không thuận nghịch và chọn lọc của enzyme 17α-hydroxylase/C17,20-lyase (CYP17). Enzyme này đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất androgen (bao gồm testosterone) ở tinh hoàn, tuyến thượng thận và mô khối u tuyến tiền liệt. Bằng cách ức chế CYP17, abiraterone làm giảm nồng độ androgen trong cơ thể, từ đó làm chậm sự phát triển của ung thư tuyến tiền liệt phụ thuộc vào hormon này.
Abiraterone acetate là một dạng tiền thuốc của abiraterone được sử dụng để cải thiện khả năng hấp thu qua đường uống. Sau khi uống, abiraterone acetate sẽ được chuyển hóa thành abiraterone có hoạt tính.
Dạng thuốc và hàm lượng
Abiraterone được bào chế dưới dạng viên nén.
Hàm lượng abiraterone acetate có sẵn:
Abiraterone được chỉ định để điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn (mCRPC) kết hợp với methylprednisolone hoặc prednisone.
Ở châu Âu và Canada, thuốc này cũng được sử dụng cho người bệnh mCRPC không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ sau khi thất bại với liệu pháp ức chế androgen và hóa trị chưa được chỉ định lâm sàng. Ở châu Âu, thuốc được dùng cho người bệnh có bệnh tiến triển trong hoặc sau phác đồ hóa trị dựa trên docetaxel. Ở Canada, thuốc được dùng cho người bệnh đã điều trị hóa trị chứa docetaxel trước đó sau khi thất bại với liệu pháp ức chế androgen.
Abiraterone được chỉ định kết hợp với prednisone để điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn nhạy cảm với cắt tinh hoàn có nguy cơ cao (CSPC). Ở châu Âu và Canada, thuốc này cũng có thể được sử dụng kết hợp với prednisolone và liệu pháp ức chế androgen ở người bệnh mới được chẩn đoán.
Ở Canada và Hoa Kỳ, abiraterone cũng có sẵn trong một sản phẩm kết hợp với niraparib, được chỉ định cùng với prednisone để điều trị cho người lớn mắc mCRPC có đột biến BRCA gây hại hoặc nghi ngờ gây hại (BRCAm). Ở Canada, sản phẩm kết hợp này cũng được sử dụng với prednisolone và chỉ dành cho người bệnh không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ, và ở những người mà hóa trị liệu không được chỉ định lâm sàng.
Trong cơ thể sống, abiraterone acetate nhanh chóng bị thủy phân thành abiraterone, chất này đảm nhận các tác dụng dược lý của thuốc. Abiraterone làm giảm nồng độ testosterone và các androgen khác trong huyết thanh. Có thể quan sát thấy sự thay đổi nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) trong huyết thanh.
Sau khi sử dụng một liều duy nhất 500mg abiraterone acetate cho người khỏe mạnh đã nhịn ăn qua đêm, nồng độ đỉnh trung bình hình học trong huyết tương (Cmax) đạt 73 (± 44) ng/mL, và diện tích dưới đường cong (AUC0-∞) là 373 (± 249) ng x giờ/mL. Mối tương quan tuyến tính giữa liều dùng và nồng độ thuốc đã được ghi nhận với các liều đơn từ 125mg đến 625mg. Ở trạng thái ổn định, trên một nhóm người bệnh ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn dùng liều hàng ngày 1,000mg, Cmax trung bình (± độ lệch chuẩn) là 226 (± 178) ng/mL và AUC là 993 (± 639) ng x giờ/mL.
Thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax trung vị) sau khi uống abiraterone acetate cho người bệnh ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn là khoảng hai giờ. Abiraterone acetate trải qua quá trình chuyển hóa thành abiraterone tại cơ thể. Trong các thử nghiệm lâm sàng với các dạng bào chế khác của abiraterone acetate, nồng độ abiraterone acetate trong huyết tương ở phần lớn (> 99%) các mẫu phân tích đều dưới ngưỡng phát hiện (< 0,2ng/mL).
Sinh khả dụng toàn thân của abiraterone tăng lên đáng kể khi abiraterone acetate được dùng đồng thời với thức ăn. So với việc nhịn ăn qua đêm ở người khỏe mạnh, Cmax của abiraterone tăng xấp xỉ 6.5 lần và AUC0-∞ tăng 4.4 lần khi dùng một liều duy nhất 500mg abiraterone acetate cùng với bữa ăn giàu chất béo (chứa 56 – 60% chất béo, cung cấp 900 – 1,000 calo). Do sự khác biệt thông thường về thành phần và hàm lượng của các bữa ăn, việc dùng abiraterone cùng với bữa ăn có thể dẫn đến sự hấp thu thuốc tăng lên và có sự biến đổi lớn.
Abiraterone liên kết mạnh (>99%) với protein huyết tương người, albumin và alpha-1 acid glycoprotein.
Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái ổn định trung bình (± độ lệch chuẩn) là 19,669 (± 13,358) L.
Quá trình chuyển đổi abiraterone acetate thành dạng hoạt chất abiraterone, nhiều khả năng được xúc tác bởi các enzyme esterase, dù các esterase cụ thể vẫn chưa được xác định rõ. Trong huyết tương ở người, hai chất chuyển hóa chính được tìm thấy là abiraterone sulfate, sản phẩm của enzyme CYP3A4 và SULT2A1, và N-oxide abiraterone sulfate, được tạo ra nhờ enzyme SULT2A1. Mỗi chất chuyển hóa này chiếm khoảng 43% tổng lượng abiraterone trong cơ thể và không có hoạt tính dược lý.
Sau khi uống 14C-abiraterone acetate, khoảng 88% liều phóng xạ được tìm thấy trong phân: Các hợp chất chính trong phân là abiraterone acetate không đổi và abiraterone, chiếm lần lượt khoảng 55% và 22% liều đã dùng. Khoảng 5% liều được tìm thấy trong nước tiểu.
Không dùng abiraterone với thuốc thioridazine.
Abiraterone có thể tương tác với các thuốc sau:
Đây là một số loại thuốc tương tác thường gặp, không bao gồm tất cả các loại thuốc. Hãy nói với bác sĩ của bạn danh sách tất cả các loại thuốc hoặc thảo dược mà bạn đang sử dụng. Cũng nên nói với bác sĩ nếu bạn có hút thuốc lá, uống rượu bia hoặc sử dụng ma túy. Một số loại có thể tương tác với thuốc của bạn.
Abiraterone không được sử dụng trong các trường hợp sau:
Liều lượng abiraterone sẽ khác nhau đối với từng người bệnh. Hãy tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc hướng dẫn trên nhãn thuốc. Thông tin sau đây chỉ bao gồm liều lượng trung bình của thuốc này. Nếu liều lượng của bạn khác, đừng thay đổi trừ khi bác sĩ bảo bạn làm như vậy.
Lượng thuốc bạn dùng tùy thuộc vào hàm lượng của thuốc. Ngoài ra, số liều bạn dùng mỗi ngày, khoảng thời gian giữa các liều và thời gian bạn dùng thuốc tùy thuộc vào vấn đề sức khỏe mà bạn đang dùng thuốc để điều trị.
Người lớn
Trẻ em
Không khuyến cáo sử dụng abiraterone ở trẻ em.
Dùng abiraterone bằng đường miệng, uống cùng với nước. Uống theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Không được nghiền nát, cắt nhỏ hoặc nhai thuốc. Nuốt toàn bộ viên thuốc khi bụng đói, ít nhất 1 giờ trước và 2 giờ sau khi ăn.
Bạn có thể uống abiraterone dạng viên nén micronized cùng hoặc không cùng với thức ăn; nếu thuốc gây khó chịu cho dạ dày, hãy uống cùng với thức ăn.
Không cầm hoặc chạm vào thuốc này nếu bạn đang mang thai. Abiraterone có thể gây ra dị tật bẩm sinh. Nếu bạn đang mang thai và bắt buộc phải chạm vào thuốc này, hãy đeo găng tay.
Thuốc này chỉ dành cho bạn. Không chia sẻ thuốc này với người khác.
Giống như tất cả các loại thuốc, abiraterone có thể gây ra tác dụng phụ, mặc dù không phải ai cũng gặp phải.
Có thể ảnh hưởng khoảng 1 trên 10 người:
Có thể ảnh hưởng đến khoảng 1 trên 100 người:
Có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1,000 người:
Các tác dụng phụ khác không được liệt kê cũng có thể xảy ra ở một số người bệnh. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng nào, hãy đến gặp bác sĩ của bạn.
Do cơ chế tác động của abiraterone là ức chế sản xuất androgen, các lưu ý đặc biệt liên quan đến phụ nữ có thai và cho con bú là vô cùng quan trọng, mặc dù đối tượng sử dụng chính không phải là phụ nữ. Người bệnh cần được thông báo rõ ràng rằng thuốc này chỉ dành cho nam giới.
Abiraterone chống chỉ định tuyệt đối cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ có khả năng mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy abiraterone gây ra các tác động bất lợi đối với thai nhi. Thuốc có thể gây ra dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và các vấn đề khác trong quá trình phát triển của thai nhi do tác động lên quá trình sản xuất hormon.
Phụ nữ đang mang thai hoặc nghi ngờ có thai tuyệt đối không được sử dụng hoặc tiếp xúc trực tiếp với thuốc. Nếu bắt buộc phải xử lý thuốc (ví dụ: Cho người bệnh), cần tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp bảo hộ, bao gồm đeo găng tay không thấm thuốc để tránh hấp thu qua da.
Không có dữ liệu về việc abiraterone hoặc các chất chuyển hóa của nó có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, do tiềm năng gây hại cho trẻ sơ sinh bú mẹ, việc sử dụng abiraterone không được khuyến cáo ở phụ nữ đang cho con bú.
Abiraterone ít có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng phụ như mệt mỏi, chóng mặt hoặc suy nhược có thể xảy ra ở một số người bệnh.
Bạn nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc nếu gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản xạ. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có bất kỳ lo ngại nào.
Quá liều và độc tính
Thông tin về quá liều abiraterone ở người còn hạn chế. Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có tác dụng phụ nào khác biệt được ghi nhận khi người bệnh dùng liều cao hơn liều khuyến cáo. Tuy nhiên, việc sử dụng liều cao hơn có thể dẫn đến tăng nồng độ abiraterone và các tác dụng phụ liên quan đến việc ức chế sản xuất androgen và tăng mineralocorticoid (như tăng huyết áp, hạ kali máu, giữ nước).
Do abiraterone có hoạt tính và ức chế CYP17, quá liều có thể làm trầm trọng thêm các tác dụng dược lý đã biết của thuốc.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu của abiraterone, bạn nên:
Nếu bạn quên một liều, hãy uống liều tiếp theo vào thời điểm thường lệ. Không uống gấp đôi hoặc thêm liều. Nếu bạn quên hơn 1 liều, hãy đến gặp bác sĩ.
Tên thuốc: Abiraterone
Ngày cập nhật: 11/05/2025