Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ergometrine (ergometrin)
Loại thuốc
Tăng co bóp cơ tử cung/alcaloid của nấm cựa gà.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén ergometrine maleat: 0,2 mg.
Ống tiêm ergometrine maleat: 0,2 mg/ml, 0,25 mg/ml, 0,5 mg/ml.
Ergometrine được chỉ định dùng để phòng hoặc điều trị chảy máu tử cung sau đẻ hoặc sau sảy thai do tử cung mất trương lực hoặc co hồi không tốt.
Ergometrine maleat (ergonovin maleat) là một amin alcaloid của nấm cựa gà, có tác dụng trên tử cung mạnh hơn nhiều so với phần lớn các alcaloid khác của nấm cựa gà, đặc biệt trên tử cung lúc chuyển dạ đẻ. Tác dụng chính là gây co tử cung mạnh, nhưng với liều cao, tác dụng co kéo dài, không có hoặc có rất ít thời kỳ cơ thư giãn, trái với oxytocin làm tử cung co nhịp nhàng và sinh lý hơn.
Ergometrine làm tăng biên độ, tần suất co tử cung, tăng trương lực cơ tử cung nên làm giảm chảy máu. Ergometrine cũng gây co mạch, chủ yếu các tĩnh mạch, gây tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm, tăng huyết áp. Thuốc được coi là có tác dụng co cơ trơn thông qua hoạt tính hỗn hợp chủ vận - đối kháng ở các thụ thể alpha-adrenergic, dopaminergic, và tryptaminergic.
Do tính chất tác dụng khác nhau trên tử cung, hiện nay oxytocin thường được khuyến cáo dùng để dự phòng và điều trị xuất huyết sau đẻ và sau sảy thai vì oxytocin bền vững hơn ergometrine. Tuy vậy, vẫn có thể dùng ergometrine khi không có sẵn oxytocin hoặc trong trường hợp cấp cứu.
Ergometrine đã từng được dùng làm test kích thích trong chẩn đoán đau thắt ngực Prinzmetal, nhưng hiện nay không được khuyến cáo. Ergometrine còn làm co thắt mạch máu, làm tăng huyết áp và đôi khi, tuy hiếm gặp, gây thiếu máu ngoại vi, thậm chí gây hoại tử. Sau sảy thai tự nhiên hoặc phá thai điều trị hoặc đẻ non, các chỉ định sau khi ra thai của ergometrine, oxytocin để hạn chế chảy máu và duy trì trương lực tử cung cũng tương tự như các chỉ định sau khi đẻ đủ tháng.
Ergometrine maleat được hấp thu nhanh sau khi uống và tiêm bắp. Khởi đầu tác dụng sau tiêm bắp là 2 - 5 phút và uống là 6 - 15 phút. Thuốc tác dụng kéo dài khi tiêm bắp là 3 giờ, tiêm tĩnh mạch là 45 phút và uống là 3 giờ.
Thể tích phân bố ergometrine ở trạng thái ổn định trung bình ở người đàn ông khỏe mạnh được báo cáo là 1,04 L/kg. Sự gắn kết với protein huyết tương của ergometrine vẫn chưa được biết. Ergometrine được biết là có thể đi qua nhau thai và sự đào thải của nó ra khỏi bào thai rất chậm. Nồng độ ergometrine đạt được ở thai nhi chưa được biết. Ergometrine cũng được cho là sẽ được bài tiết qua sữa mẹ và làm giảm tiết sữa.
Ergometrine chủ yếu được chuyển hóa ở gan bằng cách hydroxyl hóa và liên hợp axit glucuronic và có thể là N-demethyl hóa. Thuốc là chất nền cho các enzym CYP3A4.
Nửa đời thải trừ tiêm tĩnh mạch là 120 phút. Thải trừ qua phân, một ít qua nước tiểu. Khi dùng đường uống, thuốc được thải trừ chủ yếu qua mật vào phân dưới dạng 12-hydroxyergometrine glucuronid. Nó được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu và có thể được phát hiện trong vòng 8 giờ sau khi tiêm.
Tránh dùng phối hợp (chống chỉ định)
Efavirenz, posaconazol, thuốc ức chế protease, thuốc chủ vận thụ thể serotonin 5-HT1D, sibutramin, voriconazol.
Tăng tác dụng/độc tính
Ergotamin có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của các thuốc chủ vận thụ thể serotonin 5-HT1D (triptan), các thuốc điều hoà serotonin. Nồng độ/tác dụng của ergometrine có thể tăng lên do: Almotriptan, amprenavir, atazanavir, azithromycin, bocaprevir, clarithromycin, clotrimazole, darunavir, delavirdir, dinoproston, dirithromycin, dopamin, efavirenz, eletriptan, erythromycin, fluconazol, fluoxetin, flevoxamine, fosamprenavir, frovatriptan, indinavir, itraconazol, josamycin, ketoconazol, lopinavir, mepartricin, metronidazol, miokamycin, naratriptan, nefazodon, nelfinavir, posaconazol, ritonavir, rizatriptan, saquinavir, spiramycin, roxithromycin, rokitamycin, sumatriptan, telaprevir, tipranavir, troleandomycin, voriconazol, zileuton, zolmitriptan.
Các ống tiêm ergometrine maleat tương kỵ với nhiều thuốc khác nhau, nhưng sự tương kỵ phụ thuộc vào nhiều yếu tố (thí dụ nồng độ, pH và nhiệt độ).
Thuốc Ergometrine chống chỉ định trong các trường hợp:
Người lớn
Dự phòng và điều trị xuất huyết sau đẻ (khi vai trước thai nhi đã ra, hoặc ngay sau khi em bé đã ra)
Tiêm bắp 0,2 mg (200 microgam). Liều này có thể lặp lại, nếu cần trong vòng 2 - 4 giờ.
Sau khi tiêm bắp, để giảm thiểu xuất huyết muộn sau đẻ, có thể cho uống 0,2 - 0,4 mg cách 6 - 12 giờ cho tới khi đã qua giai đoạn mất trương lực (thường 48 giờ), có thể giảm liều để tử cung bớt co cứng.
Trường hợp cấp cứu
Xuất huyết tử cung ồ ạt (khi vai trước thai nhi đã ra, hoặc ngay sau khi em bé đã ra), tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất trong 1 phút 0,2 mg (200 microgam) hoặc 0,25 - 0,5 mg (250 - 500 microgam) để giảm nguy cơ tai biến phụ, đặc biệt tăng huyết áp.
Sau khi tiêm, có thể cho uống 200 - 400 microgam mỗi ngày 2 - 4 lần cho tới khi qua khỏi nguy cơ tử cung không trương lực (thường là 48 giờ).
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan
Không có nghiên cứu nào được thực hiện ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan. Tuy nhiên, dựa trên con đường chuyển hóa của ergometrine, chống chỉ định sử dụng thuốc ở người suy gan hoặc suy thận nặng và cần thận trọng ở người suy gan hoặc suy thận nhẹ hoặc trung bình.
Uống, đặt dưới lưỡi, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Chỉ tiêm tĩnh mạch trường hợp cấp cứu, nặng. Phải tiêm tĩnh mạch chậm, ít nhất trong 1 phút. Có thể pha loãng liều tiêm tĩnh mạch vào 5 ml dung dịch natri clorid 0,9% trước khi tiêm.
Buồn nôn, nôn.
Nhịp tim chậm, co thắt mạch vành (đau thắt ngực), đánh trống ngực.
Đau bụng, tiêu chảy.
Nhức đầu, chóng mặt, ù tai.
Phản ứng dị ứng, kể cả sốc.
Ngừng tim hoặc loạn nhịp thất (bao gồm rung thất, nhịp tim nhanh), tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, co thắt mạch ngoại vi phụ thuộc liều (ngứa da, đau tay, đau chân hoặc phần dưới lưng, nhợt nhạt hoặc lạnh tay, chân, yếu chân).
Vì ergometrine có thể gây các tai biến nặng tim mạch nên phải hết sức thận trọng. Tốt nhất là không dùng cho người bị tăng huyết áp, bệnh tim, nối tắt tĩnh mạch - nhĩ, hẹp van 2 lá hoặc bệnh mạch tắc nghẽn.
Cần tránh dùng kéo dài ergometrine, vì có thể gây nhiễm độc nấm cựa gà ở người nhạy cảm.
Cần thận trọng dùng cho người nhiễm khuẩn huyết, suy gan, suy thận, người đẻ nhiều lần.
Cần rất thận trọng dùng cho người nhiễm HIV xuất huyết sau đẻ do tử cung mất trương lực, vì ergometrine tương tác với các thuốc ức chế CYP 3A4, trong đó có các thuốc ức chế protease HIV, delavirdin hoặc nevirapin. Chống chỉ định phối hợp.
Chống chỉ định dùng ergometrine trong thời kỳ mang thai. Co cứng cơ dạng uốn ván có thể dẫn đến giảm lưu lượng máu ở tử cung và nguy hại cho thai.
Các alcaloid nấm cựa gà bài xuất vào sữa mẹ. Mặc dù chưa có thông báo ergometrine ức chế tiết sữa, các alcaloid nấm cựa gà khác ức chế tiết sữa. Các nghiên cứu cho thấy ergometrine ảnh hưởng đến bài tiết prolactin trong thời kỳ ngay sau đẻ, như vậy có thể làm chậm hoặc giảm tiết sữa nếu dùng thuốc kéo dài.
Các alcaloid nấm cựa gà có tiềm năng gây ngộ độc nấm cựa gà mạn tính ở trẻ em, nếu dùng liều cao hơn liều khuyến cáo hoặc dùng trong một thời gian dài hơn quy định.
Sau khi dùng ergometrine, phụ nữ bị co thắt không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc. Bệnh nhân cần được cảnh báo về khả năng chóng mặt và hạ huyết áp.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng quá liều cấp
Đau thắt ngực, tim đập chậm, lú lẫn, buồn ngủ, mạch nhanh, yếu, co đồng tử, co mạch ngoại vi nặng (các chi lạnh, nhợt hoặc tê cóng; đau cơ, da lạnh) ức chế hô hấp; co giật; mất ý thức; khát bất thường, tử cung co cứng kiểu tetani.
Triệu chứng quá liều mạn
Cảm giác như kiến bò dưới da; hoại tử khô, liệt nửa người, viêm tắc tĩnh mạch.
Chú ý: Nếu dùng thuốc đúng thì không có quá liều mạn tính.
Cách xử lý khi quá liều
Ngừng ngay ergometrine. Vì không có thuốc đối kháng đặc hiệu nên điều trị chủ yếu là triệu chứng và hỗ trợ, gồm có:
Làm giảm hấp thu: Gây nôn, hoặc rửa dạ dày (nếu do uống) than hoạt. Không rõ gây lợi niệu cưỡng bức, thẩm phân phúc mạc, thẩm phân máu hoặc lọc máu qua màng than có làm ergometrine đào thải nhanh không.
Điều trị triệu chứng:
Nếu thiếu máu cơ tim cục bộ: Nitroglycerin
Nếu co giật: Diazepam hoặc phenytoin
Nếu thiếu máu cục bộ ngoại vi: Natri nitroprusiat, tolazolin hoặc phentolamin.
Nếu tăng huyết áp nặng: Natri nitroprusiat, clorpromazin 15 mg hoặc hydralazin.
Hỗ trợ: Duy trì hô hấp, cân bằng điện giải. Theo dõi người bệnh liên tục.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Ergometrine
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
2) https://go.drugbank.com/drugs/DB01253
3) https://www.medicines.org.uk/emc/product/6265/smpc
Ngày cập nhật: 08/12/2021