Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Almotriptan

Almotriptan - Điều trị chứng đau nửa đầu nặng

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Almotriptan

Loại thuốc

Chất chủ vận chọn lọc thụ thể 5-HT1

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 12,5mg

Chỉ định

Almotriptan được chỉ định để điều trị cấp tính chứng đau nửa đầu.

Dược lực học

Almotriptan là chất chủ vận chọn lọc thụ thể 5-HT1B và 5-HT1D. Các thụ thể này điều hoà sự co mạch của một số mạch máu ở sọ. Almotriptan cũng tương tác với hệ thống dây thần kinh sinh ba, ức chế sự thoát mạch của protein huyết tương từ các mạch máu màng cứng sau khi kích thích hạch sinh ba, đây là một đặc điểm của viêm dây thần kinh liên quan đến sinh lý bệnh của chứng đau nửa đầu.

Almotriptan không có hoạt tính mạnh trên các thụ thể 5-HT khác và không có ái lực mạnh với các vị trí liên kết adrenergic, adenosine, angiotensin, dopamine, endothelin hoặc tachykinin. Hiệu quả của almotriptan trong điều trị cấp tính các cơn đau nửa đầu đã được thiết lập trong bốn thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, có đối chứng với giả dược bao gồm hơn 700 bệnh nhân được dùng 12,5 mg.

Ngoài ra, almotriptan làm giảm triệu chứng buồn nôn, sợ ánh sáng, sợ âm thanh liên quan đến các cơn đau nửa đầu.

Động lực học

Hấp thu

Almotriptan được hấp thu tốt với sinh khả dụng đường uống khoảng 70%. Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được từ 1,5 đến 3,0 giờ sau khi dùng. Tốc độ và mức độ hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Phân bố

Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều almotriptan cho người tình nguyện khỏe mạnh, thể tích phân bố là 195 L.

Chuyển hóa

Con đường chuyển hóa chính của almotriptan là quá trình khử amin oxy hóa bởi emzyme monoamine oxidase (MAO-A) thành chất chuyển hóa indole acetic. Cytochrome P450 (CYP 3A4 và 2D6) và flavin mono-oxygenase là những enzyme khác tham gia vào quá trình chuyển hóa almotriptan. Không có chất chuyển hóa nào có hoạt tính dược lý đáng kể.

Thải trừ

Hơn 75% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu và phần còn lại qua phân. Khoảng 50% lượng bài tiết qua nước tiểu và phân là almotriptan dưới dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải (T1/2) khoảng 3,5 giờ ở người khỏe mạnh.

Tương tác thuốc

Tương tác Almotriptan với các thuốc khác

Cũng như các thuốc chủ vận 5-HT1 khác, không thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn của hội chứng serotonin do tương tác dược lực học trong trường hợp điều trị đồng thời với các thuốc ức chế enzyme monoamine oxidase (MAOI).

Đã có báo cáo cho thấy bệnh nhân có các triệu chứng phù hợp với hội chứng serotonin (bao gồm tình trạng rối loạn tri giác, lú lẫn và bất thường thần kinh cơ) sau khi sử dụng đồng thời nhóm triptan với các chất ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) hoặc các chất ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenaline (SNRI).

Dùng nhiều liều verapamil (thuốc chẹn kênh canxi) một cơ chất được chuyển hoá bởi CYP3A4, làm tăng 20% ​​Cmax và AUC của almotriptan. Tuy nhiên, sự gia tăng nay không được xem là có liên quan về mặt lâm sàng và cũng không quan sát thấy có tương tác nào có ý nghĩa về mặt lâm sàng lâm sàng.

Dùng nhiều liều propranolol không làm thay đổi dược động học của almotriptan và cũng không quan sát thấy có tương tác nào có ý nghĩa về mặt lâm sàng.

Các nghiên cứu in vitro được thực hiện để đánh giá khả năng của almotriptan trong việc ức chế các enzym CYP chính trong gan và enzyme monoamine oxidase (MAO) cho thấy rằng almotriptan không làm thay đổi sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi CYP hoặc enzyme MAO-A, MAO- B khi sử dụng đồng thời.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Almotriptan cho các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong thành phần.
  • Cũng như các thuốc chủ vận thụ thể serotonin 5-HT 1B/1D khác, không nên sử dụng almotriptan cho bệnh nhân có tiền sử, triệu chứng hoặc dấu hiệu của bệnh thiếu máu cơ tim (nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, thiếu máu cục bộ cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực kiểu Prinzmetal) hoặc tăng huyết áp không kiểm soát.
  • Bệnh nhân bị tai biến mạch máu não trước đó (CVA) hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA). Bệnh mạch máu ngoại biên
  • Chống chỉ định dùng đồng thời với ergotamine, các dẫn xuất ergotamine (kể cả methysergide) và các chất chủ vận thụ thể serotonin 5-HT 1B/1D khác.
  • Bệnh nhân suy gan nặng.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Almotriptan

Người lớn

Liều Almotriptan khởi đầu: 6,25 mg hoặc 12,5 mg.

Liều khuyến cáo là 12,5 mg. Nếu triệu chứng thuyên giảm sau khi dùng liều khởi đầu nhưng sau đó tái phát, có thể dùng liều tương tự sau liều đầu 2 giờ.

Nếu liều ban đầu điều trị đợt đau nửa đầu cấp không hiệu quả thì việc sử dụng liều lặp lại cho cùng một cơn đau đầu vẫn chưa được chứng minh trong các thử nghiệm có đối chứng. Do đó nếu bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu thì không nên dùng liều lặp lại cho cùng một đợt.

Liều khuyến cáo tối đa là 2 liều trong vòng 24 giờ.

Trẻ em

Không có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng almotriptan ở trẻ em và thanh thiếu niên, do đó việc sử dụng almotriptan ở nhóm tuổi này không được khuyến khích.

Thanh thiếu niên (12 đến 17 tuổi): Liều khởi đầu 6,25 mg hoặc 12,5 mg. Nếu triệu chứng thuyên giảm sau khi dùng liều khởi đầu nhưng sau đó tái phát, có thể dùng liều tương tự sau liều đầu 2 giờ. Liều tối đa hàng ngày là 25 mg

Đối tượng khác

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi (trên 65 tuổi). Tuy nhiên tính an toàn và hiệu quả của almotriptan ở bệnh nhân trên 65 tuổi chưa được đánh giá chặt chẽ.

Suy thận

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình. Bệnh nhân suy thận nặng không nên dùng liều quá 12,5 mg trong 24 giờ.

Suy thận nhẹ: Liều khởi đầu 6,25 mg, nếu triệu chứng thuyên giảm sau khi dùng liều khởi đầu nhưng sau đó tái phát, có thể dùng liều tương tự sau liều đầu 2 giờ. Liều tối đa hàng ngày là 12,5 mg. Không khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.

Suy gan

Không có dữ liệu nào liên quan đến việc sử dụng almotriptan ở bệnh nhân suy gan.

Cách dùng Almotriptan

Almotriptan nên được uống càng sớm càng tốt sau khi khởi phát cơn đau nửa đầu nhưng thuốc cũng có hiệu quả khi dùng ở giai đoạn sau.

Almotriptan không nên được sử dụng để dự phòng chứng đau nửa đầu.

Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chóng mặt, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, mệt mỏi.

Ít gặp

Đau đầu, dị cảm, cảm giác châm chích, ù tai, đánh trống ngực, co thắt thực quản, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, khô miệng, đau cơ, đau xương, suy nhược.

Hiếm gặp

Co thắt động mạch vành, nhồi máu cơ tim, nhịp tim nhanh.

Không xác định tần suất

Phản ứng quá mẫn, phù mạch, phản ứng phản vệ, co giật, suy giảm thị lực, nhìn mờ, thiếu máu cục bộ đường ruột.

Lưu ý

Lưu ý chung

Almotriptan chỉ nên được sử dụng khi có chẩn đoán rõ ràng về chứng đau nửa đầu.

Không nên sử dụng almotriptan để điều trị chứng đau đầu không điển hình, tức là những cơn đau đầu có thể liên quan đến các tình trạng bệnh lý nghiêm trọng tiềm ẩn (ví dụ như tai biến mạch máu não, cơn thiếu máu não thoáng qua).

Không nên dùng almotriptan cho bệnh nhân khi không có đánh giá trước về tình trạng tim mạch tiềm ẩn vì bệnh nhân có thể có bệnh lý mạch vành chưa được chẩn đoán.

Sau khi sử dụng, almotriptan có thể liên quan đến các triệu chứng thoáng qua bao gồm đau ngực và tức ngực có thể dữ dội và có thể lan lên cổ họng. Trong trường hợp này thì không nên dùng thêm liều nữa và cần có những đánh giá thích hợp.

Cần thận trọng khi kê đơn almotriptan cho bệnh nhân quá mẫn với sulphonamides.

Hội chứng serotonin (bao gồm tình trạng rối loạn tri giác, lú lẫn và bất thường thần kinh cơ) đã được báo cáo sau khi điều trị đồng thời nhóm triptan với thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) hoặc thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenaline (SNRI).

Nên chờ đợi ít nhất 6 giờ sau khi sử dụng almotriptan trước khi sử dùng các thuốc dạng ergotamine (ergotamine, dihydro-ergotamine hoặc methysergide). Sử dụng almotriptan ít nhất 24 giờ sau khi sử dụng chế phẩm có chứa ergotamine.

Bệnh nhân suy thận nặng không nên dùng liều cao hơn 12,5 mg trong khoảng thời gian 24 giờ.

Thận trọng ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình và chống chỉ định ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.

Các tác dụng không mong muốn có thể phổ biến hơn khi sử dụng đồng thời triptan và các chế phẩm thảo dược có chứa St John's Wort (Hypericum perforatum).

Almotriptan có thể gây tăng huyết áp nhẹ, thoáng qua, có thể rõ ràng hơn ở người cao tuổi.

Đau đầu có thể xảy ra nếu lạm dụng thuốc.

Không được dùng quá liều khuyến cáo tối đa của almotriptan.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Đối với almotriptan, hiện có rất ít dữ liệu ở bệnh nhân mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp trong thai kỳ, sự phát triển phôi thai/bào thai, sinh con hoặc sự phát triển sau khi sinh.

Cần thận trọng khi kê đơn almotriptan cho phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có dữ liệu liên quan đến sự bài tiết almotriptan trong sữa mẹ. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy almotriptan và/hoặc các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa.

Do đó, cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú. Có thể giảm thiểu sự tiếp xúc của trẻ sơ sinh với thuốc bằng cách tránh cho trẻ bú sữa mẹ trong vòng 24 giờ sau khi dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của almotriptan trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tuy nhiên, vì tình trạng buồn ngủ có thể xảy ra trong cơn đau nửa đầu và đã được báo cáo là tác dụng phụ của việc điều trị bằng almotriptan, do đó nên thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Tác dụng phụ thường gặp nhất được báo cáo ở bệnh nhân dùng liều 150 mg (liều cao nhất được dùng cho bệnh nhân) là buồn ngủ.

Cách xử lý khi quá liều Almotriptan

Tình trạng quá liều nên được điều trị theo triệu chứng và duy trì sinh hiệu. Vì thời gian bán thải của thuốc khoảng 3,5 giờ nên cần tiếp tục theo dõi trong ít nhất 12 giờ hoặc khi các triệu chứng vẫn còn.

Quên liều và xử trí

Cố gắng sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ điều trị, nếu quên dùng thuốc thì không nên sử dụng liều gấp đôi.

Nguồn tham khảo