Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ledipasvir
Sofosbuvir
Loại thuốc
Chất kháng virus tác động trực tiếp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: Dạng phối hợp ledipasvir 90 mg và sofosbuvir 400 mg.
Viên nén ledipasvir/sofosbuvir (90 mg / 400 mg) được chỉ định trong các trường hợp sau:
Ledipasvir là một chất ức chế virus gây viêm gan siêu vi C (HCV) trên protein HCV NS5A, chất cần thiết cho tổng hợp RNA và sự sao chép của virus HCV.
Sofosbuvir là chất kháng virus tác động trực tiếp, nó ức chế HCV NS5B RNA-phụ thuộc RNA-polymerase là tác nhân chính yếu cho sự nhân đôi của virus. Sofosbuvir là một tiền chat nucleotide, nó trải qua quá trình chuyển hóa nội bào để tạo nên chất có tác dụng dược lý uridin analogue triphosphate (GS-461203), chất này có thể được tích hợp vào HCV RNA bởi enzym NS5B polymerase và đóng vai trò như một chất kết thúc chuỗi phản ứng. GS- 461203 (chất chuyển hóa có hoạt tính của sofosbuvir) không phải là một chất ức chế DNA và enzym RNA-polymerase ở người cũng không phải là một chất ức chế ty thể enzyme RNA polymerase.
Sau khi uống viên nén Ledipasvir và Sofosbuvir (90 mg / 400 mg), đỉnh trung bình của ledipasvir nồng độ được quan sát thấy sau 4 đến 4,5 giờ sau khi dùng liều. Sofosbuvir được hấp thu nhanh chóng và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương được quan sát thấy ~ 0,8 đến 1 giờ sau khi dùng liều.
Ledipasvir liên kết với protein huyết tương người hơn 99,8%. Sofosbuvir liên kết khoảng 61–65% với protein huyết tương người và sự gắn kết này không phụ thuộc vào nồng độ thuốc.
Sau một liều duy nhất 90 mg [ 14 C] -ledipasvir, phơi nhiễm toàn thân hầu như chỉ với thuốc gốc (hơn 98%). Ledipasvir dạng không đổi chủ yếu có trong phân. Sofosbuvir được chuyển hóa nhiều ở gan để tạo thành triphosphat tương tự nucleoside có hoạt tính dược lý GS-461203.
Ledipasvir không thay đổi được bài tiết qua phân chiếm trung bình 70% liều dùng và chất chuyển hóa oxy hóa M19 chiếm 2,2% liều dùng. Thời gian bán thải cuối trung bình của ledipasvir sau khi dùng ledipasvir/sofosbuvir tablets (90 mg / 400 mg) là 47 giờ. Phần lớn liều sofosbuvir được thu hồi trong nước tiểu là GS-331007 (78%) trong khi 3,5% được thu hồi dưới dạng sofosbuvir.
Ledipasvir ức chế in vitro CYP3A4 và UGT1 AI ở ruột non. Các thuốc có khoảng trị liệu hẹp và bị chuyển hóa bởi các isoenzym này cần được sử dụng với khuyến cáo và theo dõi cẩn thận.
Các thuốc kích hoạt P-gp mạnh: Rifampicin, rifabutin, St. John's wort, carbamazepin, phenobarbital và phenytoin có thể làm giảm đáng kể nồng độ huyết tương ledipasvir và sofosbuvir.
Các thuốc kích hoạt P-gp vừa ở ruột non: Oxcarbazepin có thể làm giảm nồng độ huyết tương ledipasvir và sofosbuvir.
Bệnh nhân điều trị với các thuốc kháng vitamin K:
Vì chức năng gan có thể thay đổi trong suốt quá trình điều trị với ledipasvir/sofosbuvir, việc theo dõi chặt chẽ giá trị INR (International Normalised Ratio) được khuyến cáo.
Tương tác giữa Hepcinat-LP và các thuốc khác:
Thuốc chống loạn nhịp:
Amiodaron: Chỉ sử dụng nếu không có sự thay thế.
Digoxin: Dùng đồng thời ledipasvir/sofosbuvir với digoxin có thể làm tăng nồng độ của digoxin.
Thuốc chống đông:
Dabigatran etexilat: Dấu hiệu của chảy máu và thiếu máu được báo cáo khi dùng đồng thời với ledipasvir/sofosbuvir.
Kháng vitamin K: Theo dõi chặt chẽ giá trị INR với tất cả các thuốc kháng vitamin K.
Thuốc kháng lao: Chống chỉ định ledipasvir/sofosbuvir với rifampicin, chất kích hoạt P-gb ở ruột non, rifabutin. Sử dụng đồng thời ledipasvir/sofosbuvir với rifapentin có thể làm giảm nồng độ ledipasvir.
Thuốc kháng HCV: Nồng độ ledipasvir, sofosbuvir và simeprevir tăng lên khi dùng đồng thời simeprevir với ledipasvir/sofosbuvir.
Người lớn
Một viên/lần/ngày, trước hoặc sau bữa ăn.
Thời gian điều trị khuyến cáo cho ledipasvir/sofosbuvir đơn lẻ và kết hợp với ribavarin ở mọi nhóm bệnh nhân. |
|
Đối tượng bệnh nhân |
Thời gian điều trị |
Bệnh nhân viêm gan c mãn tính (CHC) tuýp 1,4,5 hoặc 6 |
|
Bệnh nhân không bị xơ gan |
ledipasvir/sofosbuvir khoảng 12 tuần. |
Bệnh nhân xơ gan nhẹ |
ledipasvir/sofosbuvir + ribavarin khoảng 12: Tuần hoặc ledipasvir/sofosbuvir khoảng 24 tuần. |
Bệnh nhân cấy ghép gan không bị xơ gan hoặc xơ gan nhẹ |
ledipasvir/sofosbuvir + ribavarin khoảng 12 tuần |
Bệnh nhân xơ gan nặng, kể cả tình trạng cấy ghép |
ledipasvir/sofosbuvir + ribavarin khoảng 12 tuần |
Bệnh nhân viêm gan C mãn tính tuýp 3 |
|
Bệnh nhân xơ gan nhẹ hoặc thất bại ở lần điều trị trước |
ledipasvir/sofosbuvir + ribavarin khoảng 24 tuần. |
Hướng dẫn hiệu chỉnh liều ribavarin khi dùng đồng thời với ledipasvir/sofosbuvir |
||
Giá trị xét nghiệm |
Giảm liều ribavarin đến 600 mg/ngày nếu: |
Ngưng dùng ribavarin nếu: |
Nồng độ hemoglobin ở bệnh nhân không có bệnh tim mạch |
< 10g/dL |
< 8,5 g/dL |
Nồng độ hemoglobin ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tim ổn định |
Giảm > 2g/dL nồng độ hemoglobin trong 4 tuần điều trị |
< 12 g/dL dù đã giảm liều trong 4 tuần điều trị |
Trẻ em
Sự an toàn và hiệu quả của ledipasvir/sofosbuvir ở trẻ em và trẻ vị thành niên nhỏ hơn 18 tuổi chưa được chứng minh.
Đối tượng khác
Người già:
Suy thận:
Suy gan:
Bệnh nhân cần được hướng dẫn uống nguyên viên trước hoặc sau bữa ăn. Do thuốc có vị đắng nên cần khuyến cáo viên nén bao phim không được nhai hoặc nghiền.
Đau đầu, phát ban, mệt mỏi. Suy nhược, ho.
Buồn nôn, tiêu chảy, chóng mặt, khó thở, mất ngủ. Tăng bilirubin, tăng lipase. Đau cơ, khó chịu.
Không có tài liệu
Tăng creatine kinase không có triệu chứng.
Tác động trên các kiểu gen chuyên biệt:
Liên quan đến phác đồ khuyến cáo điều trị viêm gan siêu vi C (HCV) các tuýp khác nhau, liên quan đến các kiểu sao chép chuyên biệt của virus và các hoạt tính lâm sàng.
Triệu chứng chậm nhịp tim nghiêm trọng khi dùng chung với amiodaron:
Đối với bệnh nhân đang uống amiodaron mà không có thuốc thay thế hoặc phương pháp điều trị hiệu quả khác và được chỉ định đồng thời với ledipasvir/sofosbuvir :
Suy thận:
Không điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Tính an toàn của ledipasvir/sofosbuvir chưa được đánh giá ở những bệnh nhân suy thận nặng (eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cần thẩm phân máu.
Bệnh nhân xơ gan mất bù và/hoặc đang chờ cấy ghép gan hoặc sau cấy ghép gan:
Việc điều trị với ledipasvir/sofosbuvir nên hướng dẫn dựa trên đánh giá lợi ích và nguy cơ trên mỗi bệnh nhân.
Chưa có đủ cơ sở dữ liệu và nghiên cứu chặt chẽ việc sử dụng phối hợp ledipasvir+sofosbuvir ở phụ nữ mang thai.
Chưa có nghiên cứu phối hợp ledipasvir+sofosbuvir và các chất chuyển hóa có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Ledipasvir/sofosbuvir dùng riêng lẽ hoặc kết hợp ribavirin không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên bệnh nhân có thể bị mệt mỏi khi điều trị với ledipasvir/sofosbuvir.
Quá liều và độc tính
Không tìm thấy thông tin.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân phải được theo dõi để loại trừ ngộ độc. Điều trị quá liều ledipasvir/sofosbuvir bao gồm các biện pháp hỗ trợ tổng quát như theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cũng như quan sát tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Thẩm phân máu không cho kết quả loại bỏ ledipasvir đáng kể vì ledipasvir gắn chặt với protein huyết tương. Có thể thẩm phân máu có thể hiệu quả với chất chuyển hóa của sofosbuvir, GS-331007, với tỉ lệ loại bỏ lên đến 53%.
Nếu quên 1 liều nhưng trong vòng 18 tiếng từ thời điểm cần uống, bệnh nhân cần uống thuốc sớm nhất có thể và sau đó sử dụng thuốc theo lịch bình thường. Nếu quên uống thuốc quá 18 tiếng, bệnh nhân cần phải chờ đến lần uống thuốc tiếp theo. Bệnh nhân không được uống thuốc gấp đôi liều.
Tên thuốc: Ledipasvir
Ngày cập nhật: 21/7/2021