Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Olanzapine (Olanzapin)
Loại thuốc
Thuốc an thần/Thuốc chống loạn thần.
Dạng thuốc và hàm lượng
Tâm thần phân liệt, bệnh lưỡng cực: Đợt cấp hưng cảm hay hỗn hợp, bệnh lưỡng cực chu kỳ nhanh, kích động cấp do tâm thần phân liệt hoặc do bệnh lưỡng cực.
Đơn trị liệu tâm thần hưng cảm ở người lớn và trẻ em từ 12 – 18 tuổi (dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ).
Điều trị cơn kích động hoặc các rối loạn hành vi trong tâm thần phân liệt và tâm thần hưng cảm ở người lớn (dùng dạng tiêm bắp của olanzapine).
Olanzapine là thuốc an thần và là dẫn chất của dibenzodiazepine, thuốc ít làm tăng tiết prolactin, ít gây loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài đồng thời có hiệu quả trên cả các biểu hiện dương tính, âm tính và ức chế của tâm thần phân liệt. Cơ chế chống loạn thần có liên quan đến tính đối kháng ở các thụ thể serotonin typ 2 (5-HT2A, 5-HT2C), typ 3 (5-HT3), typ 6 (5-HT6) và dopamine ở hệ thần kinh trung ương. Olanzapine có tác dụng ức chế và làm giảm đáp ứng đối với thụ thể 5-HT2A, liên quan đến tác dụng chống hưng cảm của thuốc. Ngoài ra, olanzapine còn làm ổn định tính khí do một phần ức chế thụ thể D2 của dopamine. Olanzapine dùng tiêm bắp để điều trị cơn động kinh cấp một phần do tác dụng an thần hơn tác dụng gây ngủ.
Olanzapine còn có tác dụng đối kháng với các thụ thể muscarine (M1, M2, M3, M4 và M5) giúp giảm nguy cơ xuất hiện hội chứng ngoại tháp, nhưng xuất hiện tác dụng không mong muốn. Olanzapine cũng có tác dụng đối kháng thụ thể H1 của histamin và thụ thể alpha-1 adrenergic gây ngủ gà, hạ huyết áp tư thế.
Hấp thu nhanh qua đường uống và gần như hoàn toàn qua ống tiêu hóa. Sinh khả dụng đạt 60% do chuyển hóa lần đầu qua gan. Nồng độ đỉnh trong máu đạt khoảng 5 – 8 giờ.
Khi tiêm bắp, nồng độ trong máu đạt đỉnh sau khoảng 15 – 45 phút với nồng độ đạt gấp 5 lần so với khi uống.
Phân bố nhanh và nhiều vào các mô, trong đó có thần kinh trung ương. Thể tích phân bố khoảng 1000 ng/L. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương khoảng 93%, chủ yếu liên kết với albumin và acid alpha-1-glycoprotein. Olanzapine và chất chuyển hóa liên hợp glucuronide qua được nhau thai và sữa mẹ.
Chuyển hóa ở gan thông qua CYP1A2 (chủ yếu), CYP2D6, sau đó được liên hợp với acid glucuronic. Hai chất chuyển hóa chính là 4’-N-demethyl olanzapine và 10-N-glucuronide không có hoạt tính.
Thời gian bán thải (đường tiêm bắp và đường uống) khoảng 30 giờ (dao động từ 21 – 54 giờ). Olanzapin được đào thải qua nước tiểu (57%) và phân (30%), dưới dạng chất chuyển hóa, một phần nhỏ (7%) dưới dạng nguyên vẹn.
Không nên phối hợp olanzapine với:
Dung dịch tiêm bắp: Không được trộn lẫn với dung dịch chứa dẫn chất benzodiazepine do tạo kết tủa; không được trộn cùng bơm tiêm với dung dịch tiêm bắp chứa haloperidol do pH kiềm của dung dịch này sẽ phá hủy olanzapine.
Phụ nữ cho con bú.
Quá mẫn với olanzapine.
Với đường tiêm bắp: Nhồi máu cơ tim cấp, đau thắt ngực không ổn định, hạ huyết áp hoặc chậm nhịp tim nặng, hội chứng suy nút xoang, mới được phẫu thuật tim mạch, bệnh nhân có nguy cơ glaucoma góc đóng.
Người lớn
Tâm thần phân liệt:
Bệnh lưỡng cực, điều trị đợt hưng cảm cấp hoặc hỗn hợp:
Điều trị đợt cấp hưng cảm (phối hợp cố định liều với fluoxetin):
Phối hợp trị liệu (với fluoxetin): Liều khởi đầu olanzapine 6 mg và fluoxetin 25 mg.
Cơn kích động cấp do tâm thần phân liệt hoặc do bệnh lưỡng cực (đợt hưng cảm):
Tiêm bắp liều khởi đầu 5 – 10 mg (thường là 10 mg), sau 2 giờ có thể thêm 5 – 10 mg nếu cần.
Trẻ em
Trẻ em < 13 tuổi: Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả.
Trẻ từ 13 - 17 tuổi:
Tâm thần phân liệt, bệnh lưỡng cực:
Đối tượng khác
Người cao tuổi:
Liều khởi đầu: 2,5 – 5 mg, sau 2 giờ có thể thêm 2,5 – 5 mg nữa nếu cần. Không tiêm quá 3 lần trong 24 giờ và liều tối đa (đường tiêm và đường uống) không quá 20 mg/ngày. Liều tối đa tiêm bắp (3 liều 10 mg, cách nhau khoảng 2 – 4 giờ) có nguy cơ gây hạ huyết áp thế đứng. Tiêm bắp tối đa 3 ngày và phải chuyển sang dạng uống khi có thể.
Bệnh nhân suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan: Cần hiệu chỉnh liều.
Với dạng uống:
Ngủ gà, hội chứng ngoại tháp, mất ngủ, chóng mặt, rối loạn phát âm, sốt, ác mộng, sảng khoái, quên, hưng cảm; khó tiêu, táo bón, tăng cân, khô miệng, buồn nôn, nôn, tăng cảm giác thèm ăn; tăng ALT; yếu cơ, run, ngã (đặc biệt ở người cao tuổi); hạ huyết áp, nhịp nhanh, phù ngoại vi, đau ngực; bỏng rát trên da; đau tại vị trí tiêm (tiêm bắp); tăng cholesterol máu, tăng prolactin máu, tăng đường huyết, xuất huyết đường niệu, giảm thị lực, viêm kết mạc.
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, nhịp chậm, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, tăng nhạy cảm với ánh sáng, động kinh.
Viêm tụy, hội chứng an thần kinh ác tính (tăng thân nhiệt, co cứng cơ, thay đổi trạng thái tâm trí kèm theo rối loạn hệ thần kinh tự quản: Nhịp tim và huyết áp không ổn định).
Thận trọng trong các trường hợp sau:
Thiếu dữ liệu an toàn trên người nên chỉ sử dụng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ.
Olanzapine được bài tiết vào sữa mẹ nên có thể gây ức chế thần kinh trung ương ở trẻ bú mẹ. Không dùng cho phụ nữ cho con bú hoặc ngừng cho con bú nếu dùng thuốc.
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì olanzapine có thể gây buồn ngủ, chóng mặt.
Quá liều và độc tính
Liều trên 200 mg có thể gây tử vong.
Triệu chứng: Kích động, nhịp tim nhanh, kháng cholinergic, đồng tử giãn, các triệu chứng ngoại tháp, co cứng cơ, tăng tiết nước bọt, suy giảm ý thức từ mức độ an thần cho đến hôn mê, ngừng tim và hô hấp, loạn nhịp (nhịp nhanh trên thất), hội chứng an thần kinh ác tính, ức chế hô hấp, động kinh, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp (bao gồm cả hạ huyết áp tư thế đứng).
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng, chăm sóc hỗ trợ, duy trì đường truyền tĩnh mạch kèm theo dõi chặt chức năng tim mạch và dấu hiệu sinh tồn.
Có thể rửa dạ dày, uống than hoạt tính kèm sorbitol. Thông khí hỗ trợ và liệu pháp oxygen. Điều trị hạ huyết áp và suy tuần hoàn (truyền noradrenaline, phenylephrine, tránh dùng dopamine và adrenaline); kiểm soát loạn nhịp. Kéo dài khoảng QRS trên điện tâm đồ (truyền dung dịch bicarbonate). Hội chứng ngoại tháp cấp có thể được điều trị bằng các thuốc kháng cholinergic (như diphenhydramine, atropine). Sử dụng physostigmine hoặc benzodiazepine nếu có biểu hiện kích động nặng và lú lẫn ở bệnh nhân ngộ độc kháng cholinergic nặng kèm theo phức hợp QRS ngắn lại trên điện tâm đồ.
Chưa có dữ liệu.
Tên thuốc: Olanzapine
Dược thư Việt Nam 2015
Ngày cập nhật: 25/07/2021