Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Oxybuprocaine.
Loại thuốc
Thuốc gây tê tại chỗ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch nhỏ mắt 0,4 %.
Dùng gây tê để đo nhãn áp.
Dùng gây tê để đặt lăng kính lên giác mạc.
Dùng gây tê để gắp dị vật trên giác mạc và kết mạc
Dùng trong thực hiện các thủ thuật nhỏ khác ở mắt.
Bất kỳ thủ thuật nào yêu cầu gây tê tại chỗ trên giác mạc và kết mạc.
Oxybuprocaine là một thuốc gây tê bề mặt nhóm ester, dẫn chất của acid para-aminobenzoic với cấu trúc tương tự như procaine. Oxybuprocaine có khả năng ức chế dẫn truyền cảm giác, vận động của các sợi thần kinh, ức chế sự hoạt hoá thụ thể đau và hệ thống dẫn truyền của tim. Tác dụng ngăn chặn cảm giác đau tại chỗ của oxybuprocaine có thể đảo ngược, với khả năng gây tê gấp 10 lần cocaine và 2 lần tetracaine.
Oxybuprocaine còn thể hiện tác động ức chế yếu tố hoạt hoá tiểu cầu mạnh, phụ thuộc vào liều trên người tình nguyện.
Dung dịch oxybuprocaine 1% còn có khả năng diệt khuẩn trên các chủng Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Haemophilus influenzae và Streptococcus pneumoniae.
Dạng base không ion hoá của oxybuprocaine được hấp thu nhanh từ lớp màng phim nước mắt qua lớp biểu mô giác mạc. Thuốc đi vào lớp nhu mô giác mạc, từ đó vào tiền phòng và khuếch tán vào hệ tuần hoàn máu ở trước màng bồ đào.
Oxybuprocaine có thể được chuyển hóa nhanh bởi các cholinesterase trong huyết tương (và cả các esterase trong gan).
Thuốc được thải trừ qua thận tới 92,1%.
Sử dụng chung oxybuprocaine với các thuốc gây tê tại chỗ khác như bupivacaine có thể làm tăng độc tính của các thuốc này.
Sử dụng dược liệu St John’s Wort trước khi tiến hành thủ thuật có gây tê với oxybuprocaine có thể dẫn tới các biến chứng như hạ huyết áp. Cần ngừng sử dụng dược liệu này ít nhất 5 ngày trước khi sử dụng các thuốc gây tê.
Quá mẫn với oxybuprocaine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Quá mẫn với thuốc gây tê tại chỗ.
Người lớn
Dùng gây tê đo nhãn áp: Nhỏ 1 giọt oxybuprocaine 0,4%.
Dùng đặt lăng kính lên giác mạc: Nhỏ 2 giọt.
Để gây tê lấy dị vật ở giác mạc, trích niêm mạc, mổ nhọt: Nhỏ liên tiếp 3 giọt trong vòng 90 giây.
Độ nhạy cảm của giác mạc bình thường trở lại sau khoảng một giờ sau khi nhỏ thuốc.
Trẻ em
Liều và cách dùng tương tự như ở người lớn.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Liều và cách dùng tương tự như ở người trẻ.
Phản ứng dị ứng.
Dày sừng, mủ tiền phòng, xói mòn giác mạc, thủng giác mạc, kích ứng thoáng qua, châm chích và mờ thị lực.
Đau mắt, ngứa mắt, mờ mắt, dày sừng, mòn giác mạc, thủng giác mạc, dị ứng mắt, viêm bờ mi dị ứng, quá mẫn, phản ứng/sốc phản vệ.
Không được tiêm hay uống oxybuprocaine.
Trong nhãn khoa, các thuốc gây tê tại chỗ đều có nguy cơ làm thay đổi cấu trúc lớp biểu mô giác mạc, ngay cả ở liều thấp.
Mờ mắt thoáng qua và làm giảm tầm nhìn có thể xảy ra khi dùng thuốc.
Mắt khi được gây tê cần được bảo vệ khỏi bụi bẩn và vi khuẩn.
Khi nhỏ lên kết mạc dung dịch oxybuprocaine ít gây kích ứng hơn amethocaine ở nồng độ bình thường.
Giác mạc có thể bị hỏng khi dùng thuốc nhỏ mắt gây tê kéo dài.
Sự hấp thu toàn thân có thể được giảm bằng cách ép tuyến lệ trong một phút.
Không có dữ liệu tin cậy về quá trình gây quái thai ở động vật khi sử dụng thuốc.
Trong lâm sàng, cho đến nay không có tác dụng phụ gây dị tật hoặc gây độc cụ thể nào xuất hiện trên cơ thể. Tuy nhiên, việc theo dõi thai kỳ khi dùng thuốc oxybuprocaine là không đủ để loại trừ bất kỳ nguy cơ nào. Vì vậy, việc sử dụng thuốc này chỉ nên được xem xét trong thời kỳ mang thai nếu cần thiết.
Chưa biết oxybuprocaine và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng thuốc hay không. Do đó, việc sử dụng thuốc nhỏ mắt oxybuprocaine chỉ nên được xem xét nếu cần thiết và ngừng cho con bú khi dùng thuốc.
Nhìn mờ thoáng qua hoặc các rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Nếu bị mờ mắt trong quá trình nhỏ thuốc, bệnh nhân nên đợi đến khi thị lực trở lại bình thường trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Dùng quá liều nhiều lần và kéo dài có nguy cơ gây hại nghiêm trọng cho mắt, đặc biệt là trên giác mạc.
Việc sử dụng thuốc được thực hiện chủ yếu bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng quên liều.
Tên thuốc: Oxybuprocaine
Ngày cập nhật: 01/0/7/2021