Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc, Suy tim |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM T.Ư VIDIPHA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-12402-10 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Amlodipin 5 mg Vidipha của công ty cổ phần dược phẩm trung ương Vidipha, thành phần chính amlodipin (dưới dạng amlodipin besilat), là thuốc dùng để trị tăng huyết áp. Amlodipin 5 mg Vidipha được bào chế dưới dạng viên nang cứng, hộp 3 vỉ x 10 viên. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Amlodipin 5mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amlodipine | 5mg |
Thuốc Amlodipin 5 mg Vidipha được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Amlodipin là dẫn chất của dihydropyridin có tác dụng chẹn calci qua màng tế bào. Amlodipin ngăn chặn kênh calci loại L phụ thuộc điện thế, tác động trên các cơ trơn mạch máu và tim.
Amlodipin có tác dụng chống tăng huyết áp bằng cách trực tiếp làm giãn cơ trơn quanh động mạch ngoại biên và ít có tác dụng hơn trên kênh calci cơ tim. Vì vậy thuốc không làm dẫn truyền nhĩ thất ở tim kém đi và cũng không ảnh hưởng đến lực co cơ tim. Amlodipin cũng có tác dụng tốt là giảm sức cản mạch máu thận, do đó làm tăng lưu lượng máu ở thận và cải thiện chức năng thận. Vì vậy thuốc cũng có thể dùng để điều trị người bệnh suy tim còn bù.
Amlodipin không có ảnh hưởng xấu đến nồng độ lipid trong huyết tương hoặc chuyển hóa glucose, do đó có thể dùng amlodipin để điều trị tăng huyết áp ở người bệnh đái tháo đường. Amlodipin có tác dụng tốt cả khi đứng, nằm cũng như ngồi và trong khi làm việc. Vì amlodipin tác dụng chậm, nên ít có nguy cơ hạ huyết áp cấp hoặc nhịp nhanh phản xạ.
Tác dụng chống đau thắt ngực: Amlodipin làm giãn các tiểu động mạch ngoại biên, do đó làm giảm toàn bộ lực cản ở mạch ngoại biên (hậu gánh giảm). Vì tần số tim không bị tác động, hậu gánh giảm làm công của tim giảm, cùng với giảm nhu cầu cung cấp oxy và năng lượng cho cơ tim. Điều này làm giảm nguy cơ đau thắt ngực.
Ngoài ra, amlodipin cũng gây giãn động mạch vành cả trong khu vực thiếu máu cục bộ và khu vực được cung cấp máu bình thường. Sự giãn mạch này làm tăng cung cấp oxy cho người bệnh đau thắt ngực thể co thắt (đau thắt ngực kiểu Prinzmetal). Điều này làm giảm nhu cầu nitroglycerin và bằng cách này, nguy cơ kháng nitroglycerin có thể giảm. Thời gian tác dụng chống đau thắt ngực kéo dài 24 giờ. Người bệnh đau thắt ngực có thể dùng amlodipin phối hợp với thuốc chẹn beta và bao giờ cũng dùng cùng với nitrat (điều trị cơ bản đau thắt ngực).
Hấp thu, phân bố, gắn với protein huyết tương
Sau khi uống liều điều trị, amlodipin được hấp thu tốt, đạt nồng độ đỉnh trong máu từ 6 - 12 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối đã được ước tính vào khoảng 64 và 80%. Thể tích phân bố khoảng 21 L/kg. Các nghiên cứu in vitro cho thấy khoảng 97,5% của amlodipin tuần hoàn liên kết với protein huyết tương.
Khả dụng sinh học của amlodipin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Biến đổi sinh học/thải trừ
Việc thải trừ thời gian bán thải cuối là khoảng 35 - 50 giờ và phù hợp với liều uống một lần mỗi ngày. Amlodipin được chuyển hóa rộng rãi ở gan thành chất chuyển hóa không hoạt động với 10% của các hợp chất gốc và 60% của các chất chuyển hóa được bài tiết trong nước tiểu.
Suy gan
Dữ liệu lâm sàng liên quan đến việc sử dụng amlodipin ở bệnh nhân suy gan rất hạn chế. Bệnh nhân suy gan làm giảm độ thanh thải của amlodipin dẫn đến kết quả là thời gian bán thải dài hơn và tăng AUC khoảng 40 - 60%.
Sử dụng ở trẻ em
Một nghiên cứu dược động học đã được tiến hành ở 74 trẻ em tăng huyết áp độ tuổi từ 1 - 17 (với 34 bệnh nhân tuổi từ 6 đến 12 tuổi và 28 bệnh nhân tuổi từ 18 đến 17 tuổi) uống amlodipin giữa 1,25 và 20 mg cho mỗi một lần hoặc hai lần mỗi ngày. Ở trẻ em 6 đến 12 tuổi và ở thanh thiếu niên 13 - 17 tuổi độ thanh thải đường uống (CL/F) là 22,5 và 27,4 L/giờ tương ứng ở nam giới và 16,4 và 21,3 L/giờ tương ứng ở nữ giới. Biến đổi lớn trong việc dùng thuốc giữa các cá thể đã được quan sát. Số liệu báo cáo ở trẻ em dưới 6 tuổi bị hạn chế.
Sử dụng ở người già
Thời gian để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương của amlodipin ở người lớn tuổi tương tự như ở người trẻ hơn. Độ thanh thải amlodipin có xu hướng giảm, kết quả là làm tăng AUC và thời gian bán thải ở bệnh nhân cao tuổi. Tăng AUC và thời gian bán thải ở bệnh nhân suy tim sung huyết đã được dự đoán cho các nghiên cứu theo các nhóm tuổi của bệnh nhân.
Thuốc dùng đường uống.
Để điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực, liều phải phù hợp cho từng người bệnh. Nói chung, khởi đầu với liều bình thường là 5 mg, 1 lần cho 24 giờ. Liều có thể tăng đến 10 mg cho 1 lần trong 1 ngày.
Nếu tác dụng không hiệu quả sau 4 tuần điều trị có thể tăng liều. Không cần điều chỉnh liều khi phối hợp các thuốc lợi tiểu thiazid.
Trẻ em bị bệnh cao huyết áp từ 6 tuổi đến 17 tuổi
Liều uống hạ huyết áp khởi đầu đề nghị cho bệnh nhi lứa tuổi 6 - 17 tuổi là 2,5 mg một lần mỗi ngày, tăng liều đến 5 mg một lần mỗi ngày nếu mục tiêu hạ huyết áp không đạt được sau 4 tuần. Liều vượt quá 5 mg hàng ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi (xem phần dược lực học và phần dược động học). Hiệu quả của amlodipin trên huyết áp của bệnh nhân nhỏ hơn 6 tuổi không được biết.
Sử dụng ở người già
Amlodipin được sử dụng với liều lượng ở bệnh nhân cao tuổi tương tự như ở người trẻ hơn, thuốc được dung nạp tốt như nhau. Do đó phác đồ liều lượng thông thường được khuyến khích, nhưng nên thận trọng khi tăng liều.
Bệnh nhân suy gan
Liều dùng đề nghị chưa được xác lập cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, do đó cần thận trọng lựa chọn liều và nên bắt đầu vào liều cuối thấp nhất của dãy liều. Dược động học của amlodipin chưa được nghiên cứu trong suy gan nặng. Amlodipin nên được bắt đầu ở liều thấp nhất và tăng liều từ từ ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận
Sự thay đổi nồng độ amlodipin trong huyết tương không tương quan với mức độ suy thận, do đó liều bình thường được đề nghị. Amlodipin không bị loại bỏ khi thẩm tách.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nhiễm độc amlodipin rất hiếm.
Dữ liệu hiện có cho thấy nhìn chung quá liều amlodipin có thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức và có thể có phản xạ nhịp tim nhanh. Rõ ràng và chắc chắn làm kéo dài việc hạ huyết áp và bao gồm cả sốc dẫn đến kết quả gây tử vong đã được báo cáo.
Dùng 30 mg amlodipin cho trẻ em 1 tuổi rưỡi chỉ gây nhiễm độc “trung bình”.
Trong trường hợp quá liều với thuốc chẹn calci, các xử trí chung như sau:
Lưu ý: Rửa dạ dày chỉ có hiệu quả trong vòng 6 giờ đầu (tốt nhất trong vòng một giờ) sau khi uống thuốc và lọc máu không có tác dụng (do thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương).
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Amlodipin 5 mg Vidipha, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Phản ứng phụ thường gặp nhất của amlodipin là phù cổ chân, từ nhẹ đến trung bình liên quan đến liều dùng.
Thường gặp
Toàn thân: Phù cổ chân, nhức đầu, chóng mặt, đỏ bừng mặt và có cảm giác nóng, mệt mỏi, suy nhược.
Tuần hoàn: Đánh trống ngực.
Thần kinh trung ương: Chuột rút, đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ.
Trên tim mạch: Đỏ bừng.
Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, khó tiêu.
Hô hấp: Khó thở.
Ít gặp
Tuần hoàn: Hạ huyết áp quá mức, nhịp tim nhanh, đau ngực.
Da: Ngoại ban, ngứa.
Cơ, xương: Đau cơ, đau khớp.
Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ.
Hiếm gặp
Tuần hoàn: Ngoại tâm thu.
Tiêu hóa: Tăng sản lợi.
Da: Nổi mày đay.
Gan: Tăng enzym gan (transaminase, phosphatase kiềm, lactat dehydrogenase).
Chuyển hóa: Tăng glucose huyết.
Tâm thần: Lú lẫn.
Miễn dịch: Hồng ban đa dạng.
Ngoài ra
Trên gan: Viêm da, vàng da.
Trên tiêu hoá: Viêm tuỵ, viêm dạ dày.
Miễn dịch: Phù mạch, nổi mề đay, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens - Johnson, phù Quincke, nhạy cảm ánh sáng.
Tiết niệu: Rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm, tăng số lần tiểu tiện.
Sinh sản: To vú, rối loạn sinh lý, liệt dương.
Tăng cân hoặc giảm cân.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Amlodipin 5 mg Vidipha chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không dùng cho những người suy tim chưa được điều trị ổn định.
Quá mẫn với dihydropyridin.
Hạ huyết áp nặng, sốc (bao gồm cả sốc tim), tắc nghẽn đường thoát tâm thất trái (ví dụ hẹp động mạch chủ trên).
Với người giảm chức năng gan, hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp.
Thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe từ nhẹ tới vừa.
Các thuốc chẹn kênh calci có thể ức chế cơn co tử cung sớm. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng bất lợi cho quá trình sinh đẻ. Phải tính đến nguy cơ thiếu oxy cho thai nhi nếu gây hạ huyết áp ở người mẹ, vì có nguy cơ làm giảm tưới máu nhau thai. Đây là nguy cơ chung khi dùng các thuốc điều trị tăng huyết áp, chúng có thể làm thay đổi lưu lượng máu do giãn mạch ngoại biên.
Ở động vật thực nghiệm, thuốc chẹn kênh calci có thể gây quái thai ở dạng dị tật xương. Vì vậy, tránh dùng amlodipin cho người mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Thuốc có phân bố trong sữa mẹ.
Các thuốc gây mê làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin và có thể làm huyết áp giảm mạnh hơn.
Lithi: Khi dùng cùng với amlodipin có thể gây độc thần kinh, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt là indomethacin có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin do ức chế tổng hợp prostaglandin và/hoặc giữ natri và dịch.
Các thuốc liên kết cao với protein (như dẫn chất coumarin, hydantoin,..) phải dùng thận trọng với amlodipin, vì amlodipin cũng liên kết cao với protein nên nồng độ của các thuốc nói trên ở dạng tự do (không liên kết), có thể thay đổi trong huyết thanh.
Các thuốc ức chế CYP3A4: Sử dụng đồng thời amlodipin với các thuốc ức chế mạnh hoặc trung bình CYP3A4 (các chất ức chế protease, thuốc kháng nấm nhóm azol, macrolid như erythromycin hoặc clarithromycin, verapamil hoặc diltiazem) có thể dẫn đến gia tăng đáng kể hấp thu amlodipin dẫn đến tăng nguy cơ hạ huyết áp. Những thay đổi về lâm sàng của các thay đổi được động học này biểu hiện rõ trên người già. Cần theo dõi về lâm sàng và điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Thuốc gây cảm ứng CYP3A4: Không có sẵn dữ liệu liên quan đến tác dụng của thuốc gây cảm ứng CYP3A4 trên amlodipin. Việc sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (ví dụ rifampicin, hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ amlodipin. Amlodipin cần thận trọng khi dùng cùng với các thuốc gây cảm ứng.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Không sử dụng thuốc nếu:
Phải ngưng dùng thuốc ngay và thông báo cho bác sỹ khi gặp những triệu chứng dị ứng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sỹ.
Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương Vidipha.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Vũ Thái Hoàng,
Dạ sản phẩm có giá 65,100 ₫/ 5 hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ANH THANH
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào anh Thanh,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Khánh Vy
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Khánh Vy,
Dạ sản phẩm có giá 13,020đ/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trang
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Trang,
Dạ sản phẩm có giá 13,020 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Khoa
Hữu ích
Cao Thị Ngọc Nhi
Chào bạn Khoa,
Dạ sản phẩm có giá 13,020 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Vũ thái hoàng
Hữu ích
Trả lời