Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Số đăng ký | VN-17966-14 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 5 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | LEK PHARMACEUTICALS |
Nước sản xuất | Slovenia |
Xuất xứ thương hiệu | Thụy Sĩ |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Curam 625mg được sản xuất bởi Công ty Sandoz, với thành phần chính amoxicillin và kali clavulanate. Đây là thuốc dùng để điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn vùng xương khớp, nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục. |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em, Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Curam 625mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amoxicillin | 500mg |
Clavulanic acid | 125mg |
Thuốc Curam 625mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Amoxicillin và kali clavulanate là một phối hợp có tác dụng diệt khuẩn. Sự phối hợp này không làm thay đổi cơ chế tác dụng của amoxicillin (ức chế tổng hợp peptidoglycan màng tế bào vi khuẩn) mà còn có tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn, mở rộng phổ tác dụng của amoxicillin chống lại nhiều vi khuẩn tạo ra beta - lactamase trước đây kháng lại amoxicillin đơn độc, do acid clavulanic có ái lực cao và gắn vào beta - lactamase của vi khuẩn để ức chế.
Acid clavulanic thu được từ sự lên men của streptomyces clavuligerus, có cấu trúc beta - lactam gần giống nhân penicillin, bản thân có tác dụng kháng khuẩn rất yếu đồng thời có khả năng ức chế beta - lactamase do phần lớn các vi khuẩn gram âm và staphylococcus sinh ra, nhưng staphylococcus kháng methicillin/oxacillin phải coi là đã kháng amoxicillin và acid clavulanic. In vitro, acid clavulanic thường ức chế penicillinase tụ cầu, beta - lactamase tạo ra do bacteroides fragilis, moraxella catarrhalis và các beta - lactamase phân loại theo richmond và sykes type II, III, IV và V.
Acid clavulanic có thể ức chế một vài loại cephalosporinase tạo ra do proteus vulgaris, bacteroides fragilis và burkholderia cepacia nhưng thường không ức chế cephalosporinase truyền qua nhiễm sắc thể richmond - sykes type I, do đó nhiều chủng citrobacter, enterobacter morganella, serratia spp. và pseudomonas aeruginosa vẫn kháng thuốc. Một số beta - lactamase phổ rộng truyền qua plasmid của klebsiella pneumoniae, một số enterobacteriaceae khác và pseudomonas aeruginosa cũng không bị acid clavulanic ức chế.
Acid clavulanic có thể thấm qua thành tế bào vi khuẩn, do đó có thể ức chế enzyme ở ngoài tế bào và enzyme gắn vào tế bào. Cách tác dụng thay đổi tùy theo enzyme bị ức chế, nhưng acid clavulanic thường tác dụng như một chất ức chế có tính tranh chấp và không thuận nghịch.
Phổ diệt khuẩn của thuốc bao gồm:
Vi khuẩn gram dương
Loại ưa khí: Streptococcus faecalis, streptococcus pneumoniae, streptococcus pyogenes, streptococcus viridans, staphylococcus aureus, corynebacterium,bacillus anthracis, listeria monocytogenes.
Loại kỵ khí: Các loài clostridium, peptococcus, peptostreptococcus.
Vi khuẩn gram âm
Loại ưa khí: Haemophilus influenzae, moraxella catarrhalis, escherichia coli, proteus mirabilis, proteus vulgaris, các loài klebsiella, salmonella, shigella, bordetella, neisseria gonorrhoeae, neisseria meningitidis, vibrio cholerae, pasteurella multocida.
Loại kỵ khí: Các loài bacteroides kể cả B. fragilis. Như vậy amoxicillin và kali clavulanate có tác dụng đối với cả hai loại vi khuẩn tạo và không tạo beta - lactamase nhạy cảm với thuốc, nhưng nhiều nhà lâm sàng cho rằng để điều trị vi khuẩn không tạo beta - lactamase thì nên ưu tiên dùng amoxicillin đơn độc, dành thuốc phối hợp cho các loại tạo beta - lactamase nhạy cảm.
Do thuốc có nguy cơ gây vàng da ứ mật, nên không được dùng thuốc quá 14 ngày. Trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc phối hợp, phải xác định vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ. Trong khi chờ kết quả, cho điều trị bằng thuốc phối hợp nếu nghi ngờ do vi khuẩn tạo beta - lactamase. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy kháng thuốc, phải ngừng ngay.
Hấp thu
Amoxicillin và kali clavulanate đều hấp thu dễ dàng qua đường uống và cùng bền vững với dịch acid của dạ dày. Nồng độ của amoxicillin và acid clavulanic trong huyết thanh đạt tối đa sau 1 – 2,5 giờ uống liều đơn dạng thuốc viên thông thường.
Kali clavulanate không làm ảnh hưởng tới dược động học của amoxicillin, tuy nhiên amoxicillin có thể làm tăng hấp thu qua đường tiêu hóa và thải trừ qua đường niệu đối với kali clavulanate so với khi dùng kali clavulanate đơn độc. Sau khi uống thuốc viên liều 250mg amoxicillin và 125mg acid clavulanic, nồng độ trong huyết thanh đạt 3,7 – 4,8mcg/ml đối với amoxicillin và 2,2 – 3,5mcg/ml đối với acid clavulanic.
Sau khi uống thuốc viên liều 500mg amoxicillin và 125mg acid clavulanic, nồng độ trong huyết thanh đạt 6,5 – 9,7mcg/ml với amoxicillin và 2,1 – 3,9mcg/ml đối với acid clavulanic. Với liều đơn hỗn dịch dùng đường uống chứa 250mg amoxicillin và 62,5mg acid clavulanic, nồng độ amoxicillin đạt trung bình 6,9mcg/ml và acid clavulanic đạt 1,6mcg/ml. Sau 1 giờ uống 20mg/kg amoxicillin + 5mg/kg acid clavulanic, sẽ có trung bình 8,7mcg/ml amoxicillin và 3,0mcg/ml acid clavulanic trong huyết thanh.
Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn với dạng chế phẩm phối hợp thông thường. Tuy nhiên, dạng viên giải phóng kéo dài cho hấp thu tốt nhất khi uống thuốc ngay trước bữa ăn. Đồng thời không nên uống dạng viên giải phóng kéo dài với bữa ăn có nhiều chất béo do hấp thu clavulanat bị giảm và cũng không nên uống dạng thuốc này trong khi đói do hấp thu amoxicillin bị giảm.
Phân bố
Sau khi uống, cả amoxicillin và acid clavulanic đều phân bố vào phổi, dịch màng phổi và dịch màng bụng, đi qua nhau thai. Một lượng thuốc nhỏ được tìm thấy trong đờm, nước bọt cũng như trong sữa mẹ. Khi màng não không bị viêm, nồng độ thuốc trong dịch não tủy rất thấp, tuy nhiên lượng thuốc lớn hơn đạt được khi màng não bị viêm. Amoxicillin liên kết với protein huyết thanh khoảng 17 – 20% và acid clavulanic liên kết với protein khoảng 22 – 30%.
Sinh khả dụng đường uống của amoxicillin là 90% và của acid clavulanic là 75%. Thời gian bán thải của amoxicillin là 1 – 2 giờ và của acid clavulanic là khoảng 1 giờ.
Thải trừ
Sau khi uống liều đơn amoxicillin và kali clavulanate ở người lớn có chức năng thận bình thường, 50 – 73% amoxicillin và 25 – 45% acid clavulanic được thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 6 đến 8 giờ. Ở người suy thận, nồng độ huyết thanh của cả amoxicillin và acid clavulanic đều cao hơn cũng như nửa đời thải trừ cũng kéo dài hơn.
Ở bệnh nhân với thanh thải creatinine 9ml/phút, nửa đời của amoxicillin và acid clavulanic lần lượt là 7,5 và 4,3 giờ. Cả amoxicillin và acid clavulanic đều bị loại bỏ khi thẩm phân máu. Khi thẩm phân màng bụng, acid clavulanic cũng bị loại bỏ trong khi chỉ một lượng rất nhỏ amoxicillin bị loại bỏ.
Probenecid kéo dài thời gian đào thải của amoxicillin nhưng không ảnh hưởng đến sự đào thải của acid clavulanic.
Thuốc dùng đường uống.
Không dùng thuốc quá 14 ngày mà không kiểm tra xem xét lại cách điều trị.
Uống thuốc vào lúc bắt đầu ăn để giảm thiểu hiện tượng không dung nạp thuốc ở dạ dày – ruột.
Liều lượng thường được tính theo liều amoxicillin trong phối hợp.
Liều người lớn và trẻ em trên 40kg
Dùng 1 viên cách 12 giờ/lần.
Đối với nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn đường hô hấp
Dùng 1 viên cách 8 giờ/lần.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều trừ khi độ thanh thải creatinine <30ml/phút.
Liều trẻ em dưới 40kg cân nặng
Trẻ em dưới 40kg cân nặng không được dùng do chứa liều cao acid clavulanic.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Đau bụng, nôn và tiêu chảy. Một số ít người bệnh bị phát ban, tăng kích động hoặc ngủ lơ mơ.
Xử trí
Cần ngừng thuốc ngay. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ nếu cần. Nếu quá liều xảy ra sớm và không có chống chỉ định, có thể gây nôn hoặc rửa dạ dày. Quá liều dưới 250mg/kg không gây triệu chứng gì đặc biệt và không cần làm sạch dạ dày. Viêm thận kẽ dẫn đến suy thận thiểu niệu đã xảy ra ở một số ít người bệnh dùng quá liều amoxicillin. Tiểu ra tinh thể trong một số trường hợp dẫn đến suy thận đã được báo cáo sau quá liều amoxicillin ở người lớn và trẻ em. Cần cung cấp đủ nước và điện giải cho cơ thể để duy trì bài niệu và giảm nguy cơ đái ra tinh thể.
Tổn thương thận thường phục hồi sau khi ngừng thuốc. Tăng huyết áp có thể xảy ra ngay ở người có chức năng thận tổn thương do giảm đào thải cả amoxicillin và acid clavulanic. Có thể dùng phương pháp thẩm phân máu để loại bỏ cả amoxicillin và acid clavulanic ra khỏi tuần hoàn.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Curam 625mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Da: Ngoại ban, ngứa.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
Gan: Viêm gan và vàng da ứ mật, tăng transaminase (có thể nặng và kéo dài trong vài tháng).
Khác: Viêm âm đạo do Candida, nhức đầu, sốt, mệt mỏi.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, phù Quincke.
Máu: Giảm nhẹ tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu.
Tiêu hóa: Viêm đại tràng có màng giả.
Da: Hội chứng Stevens–Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm da bong, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Thận: Viêm thận kẽ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nếu phản ứng dị ứng xảy ra như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens–Johnson, phải ngừng liệu pháp amoxicillin và ngay lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenaline, thở oxygen, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng penicillin hoặc cephalosporine nữa.
Viêm đại tràng có màng giả: Nếu nhẹ thì ngừng thuốc. Nếu nặng (khả năng do Clostridioides difficile) thì bổ sung nước và điện giải, dùng kháng sinh chống Clostridioides (metronidazole, vancomycin).
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Curam 625mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Dị ứng với nhóm beta - lactam (các penicillin và cephalosporine). Cần chú ý đến khả năng dị ứng chéo với các kháng sinh beta - lactam như các cephalosporine.
Chú ý đến người già, người bệnh có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan do dùng amoxicillin và kali clavulanate vì acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan.
Các dấu hiệu và triệu chứng vàng da ứ mật tuy ít xảy ra khi dùng thuốc nhưng có thể nặng. Tuy nhiên những triệu chứng đó thường hồi phục được và sẽ hết sau 6 tuần ngừng điều trị.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng amoxicillin cần phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng với penicillin, cephalosporin và các dị nguyên khác.
Người suy thận trung bình hay nặng cần chú ý điều chỉnh liều dùng.
Dùng thuốc kéo dài đôi khi làm phát triển các vi khuẩn kháng thuốc.
Phải định kỳ kiểm tra chỉ số huyết học, chức năng gan, thận trong suốt quá trình điều trị. Cần có chẩn đoán phân biệt để phát hiện các trường hợp tiêu chảy do C. difficile và viêm đại tràng có màng giả.
Bệnh nhân bị phenylketone niệu và bệnh nhân cần kiểm soát lượng phenylalanine phải thận trọng khi dùng viên nhai hoặc bột pha hỗn dịch có chứa aspartame do aspartame chuyển hóa trong đường tiêu hóa thành phenylalanine.
Khi tiêm tĩnh mạch liều cao cần duy trì cân bằng lượng dịch xuất nhập để giảm thiểu hiện tượng sỏi niệu. Phải kiểm tra thường xuyên các ống thông bàng quang để tránh hiện tượng kết tủa gây tắc khi có nồng độ chế phẩm cao trong nước tiểu ở nhiệt độ thường.
Chưa quan sát thấy tác dụng không mong muốn lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Dược phẩm Úc (TGA): A.
Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA): B.
Nghiên cứu thực nghiệm trên quá trình sinh sản của chuột đã chứng minh khi dùng chế phẩm theo đường uống và tiêm với liều lớn hơn 10 lần liều dùng cho người đều không gây dị dạng. Tuy nhiên, vì còn ít kinh nghiệm về dùng chế phẩm cho người mang thai, nên cần tránh sử dụng thuốc ở người mang thai nhất là trong 3 tháng đầu, trừ trường hợp cần thiết do bác sĩ chỉ định.
Trong thời kỳ cho con bú có thể dùng chế phẩm. Thuốc không gây hại cho trẻ đang bú mẹ trừ khi có nguy cơ bị mẫn cảm do có một lượng rất nhỏ thuốc trong sữa.
Thuốc có thể gây kéo dài thời gian chảy máu và đông máu. Vì vậy cần phải cẩn thận đối với những người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông máu (warfarin).
Giống như các kháng sinh có phổ tác dụng rộng, thuốc có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai uống, do đó cần phải báo trước cho người bệnh.
Nifedipine làm tăng hấp thu amoxicillin.
Bệnh nhân tăng acid uric máu khi dùng allopurinol cùng với amoxicillin sẽ làm tăng khả năng phát ban của amoxicillin.
Có thể có sự đối kháng giữa chất diệt khuẩn amoxicillin và các chất kìm khuẩn như acid fusidic, chloramphenicol, tetracycline.
Amoxicillin làm giảm bài tiết methotrexate, tăng độc tính trên đường tiêu hóa và hệ tạo máu.
Probenecid khi uống ngay trước hoặc đồng thời với amoxicillin làm giảm thải trừ amoxicillin, từ đó làm tăng nồng độ amoxicillin trong máu. Tuy nhiên, probenecid không ảnh hưởng đến thời gian bán thải, nồng độ thuốc tối đa trong máu (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc theo thời gian trong máu (AUC) của acid clavulanic.
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 25°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Lọc theo:
Trần Hà Ái NhiDược sĩ
Chào bạn Nguyen Van Du,
Dạ sản phẩm là thuốc kê đơn, mình vui lòng tham khảo thêm ý kiến bác sĩ và sử dụng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lời0973xxxxxx
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Thị Hồng NgọcDược sĩ
Thuốc Auclanityl 500/125mg Tipharco hỗ trợ điều trị viêm phế quản, viêm phổi,xem thêm thông tin sản phẩm tại link.
Hữu ích
Trả lờiHải yến
Hữu ích
Trả lờiThyPBDược sĩ
Hữu ích
Trả lờiANH ĐƯỢC
Hữu ích
Trả lờiHongHT20Dược sĩ
Hữu ích
Trả lờiANH HOÀ
Hữu ích
Trả lờiHuuLT5Dược sĩ
Chào Anh Hòa,
Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong anh thông cảm. Anh vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lời
Nguyen Van Du
Hữu ích
Trả lời