Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc ung thư/
  4. Thuốc điều trị ung thư
Thuốc Decitabine 50mg Dr. Reddy điều trị hội chứng loạn sinh tủy, một vài bệnh thiếu máu, bệnh bạch cầu
Thương hiệu: Dr. Reddy

Thuốc Decitabine 50mg Dr. Reddy điều trị hội chứng loạn sinh tủy, một vài bệnh thiếu máu, bệnh bạch cầu

005009270 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc điều trị ung thư

Dạng bào chế

Bột pha tiêm

Quy cách

Hộp

Thành phần

Nhà sản xuất

DR. REDDY'S LABORATORIES LTD.

Nước sản xuất

Ấn Độ

Xuất xứ thương hiệu

Ấn Độ

Số đăng ký

VN3-57-18

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Decitabine 50mg của Dr. Reddys Laboratories Ltd., có thành phần chính là hoạt chất decitabine. Thuốc được dùng để chỉ định điều trị hội chứng loạn sinh tủy (MSD) và một vài bệnh thiếu máu, bệnh bạch cầu.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Decitabine 50mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Decitabine 50mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Decitabine

50mg

Công dụng của Thuốc Decitabine 50mg

Chỉ định

Thuốc Decitabine 50mg Dr.Reddy được chỉ định điều trị cho bệnh nhân trưởng thành được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp (AML) mới mắc phải hoặc thứ phát theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và những bệnh nhân này chưa trải qua hóa trị liệu chuẩn.

Dược lực học

Nhóm dược lý trị liệu: thuốc chống tân sinh tế bào, kháng chuyển hóa, tương tự pyrimidin.

Mă ATC: L01BC08

Cơ chế hoạt động

Decitabine (5-aza-2’-deoxycytidine) là đồng phân cytidin deoxynucleotid, ức chế chọn lọc men DNA methyltransferases ở liều thấp, dẫn đến tăng sự methyl hóa DNA, làm hoạt hóa gen ức chế khối u, thúc đẩy biệt hóa tế bào hoặc lão hóa tế bào sau đó là chết theo chương trình.

Dược động học

Các thông số dược động học của decitabine thu được từ 3 nghiên cứu lâm sàng thực hiện trên 45 bệnh nhân AML hoặc hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) theo phác đồ 5 ngày. Trong mỗi nghiên cứu, thông số dược động học của decitabine được đánh giá vào ngày thứ 5 của chu kỳ điều trị đầu tiên.

Phân bố

Dược động học của decitabine sau khi truyền tĩnh mạch 1 giờ được mô tả theo mô hình 2 khoang tuyến tính, đặc trưng bằng thải trừ nhanh thuốc từ khoang trung tâm và phân bố chậm một cách tương đối từ khoang ngoại vi.

Decitabine có dược động học tuyến tính và sau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ thuốc ổn định sau nửa giờ. Dựa trên mô hình mô phỏng, các thông số dược động học độc lập theo thời gian (không thay đổi theo chu kỳ) và không có tình trạng tích lũy thuốc theo phác đồ này. Sự gắn protein huyết tương của decitabine là không đáng kể (<1%). Thể tích phân bố Vdss của decitabine trên bệnh nhân ung thư lớn cho thấy sự phân bố của thuốc tới các mô ngoại vi. Không có bằng chứng sự phân bố này phụ thuộc vào độ tuổi, mức thanh thải creatinin, bilirubin toàn phần hoặc bệnh tật.

Chuyển hoá

Trong tế bào, decitabine được hoạt hóa nhờ phosphoryl hóa bởi các hoạt động của men phosphokinase thành dạng triphosphat, sau đó nó được kết hợp lại nhờ men DNA polymerase. Các dữ liệu chuyển hóa in vitro và các nghiên cứu dược động học trên người cho thấy hệ thống cytochrom P450 không liên quan đến chuyển hóa decitabine. Đường chuyển hóa chủ yếu là nhờ quá trình khử amin bởi men khử cytidin trong gan, thận, biểu mô ruột và máu. Kết quả từ các nghiên cứu dược động học trên người cho thấy decitabine dạng không chuyển hóa trong máu chiếm 2,4% tổng số hoạt chất đánh dấu trong huyết tương. Các chất chuyển hóa chính trong máu không có hoạt tính. Sự xuất hiện của các chất chuyển hóa này ở nước tiểu kết hợp với độ thanh thải toàn phần cao và bài tiết dạng không đổi qua nước tiểu thấp (khoảng 4%) cho thấy trên in vivo, decitabine được chuyển hóa đáng kể. Các nghiên cứu in vitro cho thấy decitabine không ức chế hoặc hoạt hóa men CYP450 ở nồng độ hơn 20 lần ngưỡng nồng độ trị liệu tối đa trong huyết tương (Cmax). Do vậy, tương tác thuốc chuyển hóa qua CYP450 dự kiến không xảy ra, và decitabine không có khả năng tương tác với các thuốc chuyển hóa qua con đường này. Ngoài ra, các dữ liệu in vitro cho thấy decitabine là hợp chất gắn P-gp yếu.

Thải trừ

Độ thanh thải huyết thanh trung bình sau khi truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân ung thư là >200 lít/giờ với độ biến thiên giữa các đối tượng mức trung bình (hệ số biến thiên (CV) khoảng 50%). Thải trừ dạng không đổi chỉ chiếm một phần nhỏ trong thải trừ decitabine.

Kết quả từ nghiên cứu dược động học của thuốc với hoạt chất đánh dấu 14C-decitabine ở bệnh nhân ung thư cho thấy 90% liều decitabine (4% dạng không đổi) bài tiết qua nước tiểu.

Các thông tin trên các đối tượng đặc biệt

Ảnh hưởng của suy gan, suy thận, giới, tuổi hoặc chủng tộc trên dược động học của decitabine chưa được nghiên cứu chính thức. Thông tin trên các đối tượng đặc biệt được lấy từ dữ liệu dược động học của ba nghiên cứu trên, và từ một nghiên cứu Pha I trên bệnh nhân mắc hội chứng loạn sản tủy (MDS) (N=14; 15 mg/m2 x 3 giờ mỗi 8 giờ x 3 ngày).

Người cao tuổi

Phân tích dược động học trên bệnh nhân cho thấy dược động học của decitabine không phụ thuộc vào tuổi (tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu từ 40 - 87 tuổi; trung bình 70 tuổi).

Giới tính

Phân tích dược động học của thuốc trên bệnh nhân cho thấy không có sự khác biệt liên quan lâm sàng nào giữa nam và nữ giới.

Chủng tộc

Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu là người da trắng. Tuy nhiên, các phân tích dược động học của decitabine trên bệnh nhân cho thấy chủng tộc không có ảnh hưởng rõ ràng tới phân bố thuốc.

Suy gan

Dược động học của decitabine không được nghiên cứu chính thức trên bệnh nhân suy gan. Kết quả từ nghiên cứu dược động học trên người và in vitro cho thấy enzym CYP ít có khả năng liên quan đến chuyển hoá của decitabine. Ngoài ra, các dữ liệu hạn chế từ phân tích dược động học cho thấy các thông số động học phụ thuộc không có ý nghĩa theo nồng độ bilirubin toàn phần mặc dù nồng độ bilirubin toàn phần biến thiên lớn. Do vậy, phân bố decitabine ít có khả năng bị ảnh hưởng ở bệnh nhân suy gan.

Suy thận

Dược động học của debitabine không được nghiên cứu chính thức trên bệnh nhân suy thận. Phân tích dược động học trên bệnh nhân dựa trên các dữ liệu giới hạn cho thấy các thông số dược động học phụ thuộc không có nghĩa vào mức độ thanh thải creatinin bình thường hay chức năng thận. Do vậy, phân bố decitabine ít bị ảnh hưởng ở bệnh nhân suy thận.

Cách dùng Thuốc Decitabine 50mg

Cách dùng

Bột đông khô pha tiêm tĩnh mạch theo liều lượng y tế.

Liều dùng

Sử dụng decitabine để hóa trị phải được giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm.

Liều lượng khuyến cáo:

Trong một chu kỳ điều trị, liều dùng của decitabine là 20 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể qua truyền tĩnh mạch trong 1 giờ mỗi ngày và liên tục trong 5 ngày (tổng cộng 5 liều mỗi chu kỳ điều trị). Tổng liều hàng ngày không được vượt quá 20 mg/m2 và tổng liều mỗi chu kỳ điều trị không vượt quá 100 mg/m2. Nếu quên một liều, cần bắt đầu sử dụng lại thuốc càng sớm càng tốt. Mỗi chu kỳ nên lặp lại sau 4 tuần, phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và độc tính xảy ra. Bệnh nhân được khuyến cáo điều trị tối thiểu 4 chu kỳ; tuy nhiên, để đạt được sự lui bệnh hoàn toàn hoặc một phần có thể cần điều trị nhiều hơn 4 chu kỳ. Điều trị có thể kéo dài cho tới khi bệnh nhân có đáp ứng, có hiệu quả điều trị hoặc tình trạng bệnh ổn định, nghĩa là không có bằng chứng của sự tiến triển bệnh.

Nếu sau 4 chu kỳ, các thông số huyết học của bệnh nhân (ví dụ số lượng tiểu cầu hoặc bạch cầu trung tính) không trở về mức trước khi điều trị hoặc nếu bệnh tiến triển (số tế bào non trong máu ngoại vi tăng lên hoặc các tế bào máu trong tủy xương giảm đi), bệnh nhân được coi là không đáp ứng điều trị và lựa chọn liệu pháp thay thế cho decitabine nên được xem xét.

Dự phòng để ngăn ngừa tình trạng nôn và buồn nôn trước điều trị không được khuyến cáo thường quy nhưng có thể thực hiện nếu cần thiết.

Xử lý tình trạng suy tủy và các biến chứng liên quan

Tình trạng suy tuỷ và các tác dụng bất lợi khác liên quan đến suy tuỷ (giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính và sốt giảm bạch cầu hạt) thường gặp ở cả bệnh nhân AML có hoặc không điều trị. Các biến chứng của suy tuỷ bao gồm nhiễm trùng và xuất huyết. Điều trị có thể bị trì hoãn theo bác sĩ điều trị nếu bệnh nhân có biến chứng suy tủy như mô tả dưới đây:

  • Sốt giảm bạch cầu hạt (nhiệt độ ≥ 38,5°C và số lượng bạch cầu trung tính toàn bộ < 1.000/µL).
  • Nhiễm nấm, vi khuẩn hoặc virus đang hoạt động (nghĩa là cần thuốc chống nhiễm trùng tĩnh mạch hoặc điều trị nâng đỡ tích cực).
  • Xuất huyết (đường tiêu hoá, sinh dục tiết niệu, phổi với tiểu cầu < 25.000/µL hoặc bất kỳ xuất huyết nào ở hệ thần kinh trung ương).

Việc điều trị với decitabine có thể tiếp tục khi những tình trạng này được cải thiện hoặc ổn định với các biện pháp điều trị đầy đủ (liệu pháp chống nhiễm trùng, truyền máu hoặc các yếu tố tăng trưởng). Trong các nghiên cứu lâm sàng, khoảng một phần ba bệnh nhân điều trị với decitabine cần trì hoãn một liều. Giảm liều không được khuyến cáo.

Trên đối tượng trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của decitabine trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Không có dữ liệu trên các đối tượng này.

Suy gan

Các nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan không được tiến hành. Vấn đề chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan chưa được đánh giá. Nếu tình trạng chức năng gan xấu đi, bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận.

Suy thận

Các nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận không được tiến hành. Vấn đề chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận chưa được đánh giá.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không có kinh nghiệm trực tiếp về quá liều trên người và không có thuốc giải độc đặc hiệu. Tuy nhiên, trong dữ liệu về các nghiên cứu lâm sàng đã được in trên các tài liệu khoa học gần đây cho thấy ở liều lớn hơn 20 lần liều điều trị sẽ làm tăng tình trạng suy tủy bao gồm giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu kéo dài. Độc tính có thể xảy ra làm cho các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng hơn, dẫn đến tình trạng suy tủy nguyên phát. Điều trị nâng đỡ cho bệnh nhân khi quá liều.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Thuốc chỉ được sử dụng tại các cơ sở y tế và dưới sự theo dõi của nhân viên y tế khi cần thiết nên không có trường hợp quên liều.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ trên hệ tạo máu

Tác dụng phụ thường gặp nhất trên hệ tạo máu liên quan đến điều trị decitabine bao gồm sốt giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm bạch cầu.

Tác dụng phụ gây xuất huyết nghiêm trọng, trong đó có một số trường hợp dẫn đến tử vong, như xuất huyết hệ thần kinh trung ương (2%) và xuất huyết đường tiêu hóa (2%), những bệnh nhẫn này có tình trạng giảm tiểu cầu nghiêm trọng.

Các tác dụng phụ trên hệ tạo máu nên được kiểm soát bằng cách theo dõi định kỳ công thức máu, và điều trị nâng đỡ sớm nếu cần thiết. Điều trị nâng đỡ bao gồm kháng sinh dự phòng, và/hoặc các yếu tố tăng trưởng (ví dụ G-CSF) cho bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, và truyền hồng cầu nếu thiếu máu hoặc giảm tiểu cầu theo các hướng dẫn. Một số trường hợp trong mục “liều lượng” nên trì hoãn điều trị bằng decitabine.

Tác dụng phụ nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng

Các tác dụng phụ nhiễm khuẩn nặng, có khả năng gây tử vong, như sốc nhiễm khuẩn, nhiễm trùng huyết, viêm phổi và các nhiễm trùng khác (virus, vi khuẩn và nấm) được báo cáo xảy ra ở bệnh nhận điều trị với decitabine.

Rối loạn đường tiêu hóa

Viêm ruột đại tràng, bao gồm viêm đại tràng giảm bạch cầu, viêm manh tràng được báo cáo xảy ra trong quá trình điều trị với decitabine. Viêm ruột đại tràng có thể gây biến chứng nhiễm khuẩn nặng và gây tử vong.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Các trường hợp bị bệnh phổi mô kẽ (bao gồm thâm nhiễm phổi, viêm phổi tổ chức hóa và xơ phổi) mà không có dấu hiệu của nguyên nhân gây nhiễm đã được báo cáo trên những bệnh nhân dùng decitabine.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng bất lợi gặp phải trong quá trình dùng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Decitabine 50mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với decitabine oặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Suy tủy

Tình trạng suy tủy và các biến chứng suy tủy, bao gồm nhiễm trùng và xuất huyết ở bệnh nhân AML có thể bùng phát ở bệnh nhân điều trị với decitabine. Do đó, bệnh nhân bị tăng nguy cơ nhiễm trùng nặng (do bất kỳ căn nguyên nào như vi khuẩn, virus, hoặc nấm), có thể dẫn tới tử vong. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng để điều trị kịp thời.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, phần lớn bệnh nhân có tình trạng suy tủy ban đầu mức độ 3/4. Ở bệnh nhân suy tủy mức độ 2, tình trạng suy tủy nặng lên gặp ở hầu hết các bệnh nhân, và thường xuyên hơn so với các bệnh nhân suy tủy mức độ 0 hoặc 1. Suy tủy do decitabine có thể phục hồi.

Kiểm tra công thức máu toàn bộ và số lượng tiểu cầu nên được thực hiện thường xuyên, khi có chỉ định điều trị và trước mỗi chu kỳ điều trị. Khi xảy ra tình trạng suy tủy hoặc các biến chứng suy tủy, decitabine có thể tạm ngừng và/hoặc điều trị nâng đỡ.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Các trường hợp bị bệnh phổi mô kẽ (ILD) (bao gồm thâm nhiễm phổi, viêm phổi tổ chức hóa và xơ phổi) mà không có dấu hiệu của nguyên nhân gây nhiễm đã được báo cáo trên những bệnh nhân dùng decitabine. Nên tiến hành đánh giá cẩn thận ở những bệnh nhân có các triệu chứng phổi cấp tính hoặc tình trạng phổi tồi tệ hơn mà không giải thích được để loại trừ ILD. Nếu ILD được xác định, nên bắt đầu biện pháp điều trị thích hợp.

Suy gan

Sử dụng decitabine ở bệnh nhân suy gan chưa được xác định. Thận trọng khi điều trị decitabine ở bệnh nhân suy gan và những bệnh nhân này phải được theo dõi chặt chẽ.

Suy thận

Sử dụng decitabine trên bệnh nhân suy thận nặng không được nghiên cứu. Thận trọng khi sử dụng decitabine trên bệnh nhân suy thận nặng (mức thanh thải creatinin [CrCl]<30 ml/phút) và nên được theo dõi chặt chẽ.

Bệnh lý tim mạch

Bệnh nhân có tiền sử suy tim sung huyết nặng hoặc các bệnh lý tim mạch không ổn định được loại ra khỏi các nghiên cứu lâm sàng và do đó tính an toàn và hiệu quả của decitabine trên những bệnh nhân này không được xác định.

Tá dược

Thuốc có chứa 0,5 mmol kali trong mỗi lọ. Sau khi hoàn nguyên với nước cất và pha với dung dịch truyền tĩnh mạch, dung dịch thuốc có chứa ít hơn 1 mmol kali (39 mg) mỗi liều, được xem như “không chứa kali”.

Thuốc này chứa 0,29 mmol natri mỗi lọ. Sau khi hoàn nguyên với nước cất và pha với dung dịch truyền tĩnh mạch, dung dịch thuốc chứa 0,6 - 6 mmol natri mỗi liều phụ thuộc vào độ pha loãng dung dịch truyền. Thận trọng trên những bệnh nhân đang thực hiện chế độ ăn kiểm soát natri.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Decitabine có ảnh hưởng mức độ trung bình tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên được tư vấn có thể xảy ra các tác dụng không mong muốn như thiếu máu xảy ra trong quá trình điều trị. Do vậy, thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ có khả năng sinh sản/ Tránh thai ở nam giới và nữ giới

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả và tránh mang thai trong quá trình điều trị với decitabine. Thời gian an toàn để có thể mang thai sau khi điều trị với decitabine không được xác định. Nam giới nên sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả và không nên có con trong khi điều trị với decitabine và sau khi hoàn tất điều trị 3 tháng.

Sử dụng decitabine với các thuốc tránh thai không được nghiên cứu.

Phụ nữ mang thai

Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng decitabine trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu cho thấy decitabine gây quái thai ở chuột và loài gặm nhấm. Nguy cơ trên người không được rõ. Dựa trên các kết quả thu được từ nghiên cứu trên động vật và cơ chế hoạt động của thuốc, decitabine không nên được sử dụng khi đang mang thai và trên những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả. Nếu sử dụng decitabine trong khi mang thai hoặc bệnh nhân có thai trong quá trình điều trị với thuốc này, bệnh nhân nên được tư vấn kỹ về nguy cơ đối với thai nhi.

Phụ nữ cho con bú

Vẫn chưa thể biết rõ decitabine và các chất chuyển hóa của nó có bài tiết qua sữa hay không. Decitabine chống chỉ định trên phụ nữ cho con bú, do đó, nếu cần phải điều trị với decitabine, bệnh nhân phải ngừng cho con bú.

Trên sự sinh sản

Không có dữ liệu trên người về tác động của decitabine trên hệ sinh sản. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng trên động vật, decitabine ảnh hưởng trên hệ sinh sản của con đực và gây đột biến. Do khả năng gây vô sinh khi điều trị với decitabine, nam giới nên được tư vấn lưu trữ tinh trùng và nữ giới nên được tư vấn về bảo quản trứng trước khi điều trị.

Tương tác thuốc

Không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức nào với decitabine được tiến hành.

Tương tác thuốc-thuốc có thể xảy ra với các thuốc cũng bị hoạt hóa bằng quá trình phosphoryl hóa (qua hoạt động của các phosphokinase nội bào) và/hoặc chuyển hóa bằng men làm bất hoạt tác dụng của decitabine (ví dụ cytidine deaminase). Do vậy, thận trọng khi phối hợp các thuốc này với decitabine.

Ảnh hưởng của các thuốc phối hợp đối với decitabine

Tương tác với những thuốc chuyển hóa qua trung gian Cytochrome (CYP) 450 không xảy ra với decitabine vì decitabine không chuyển hóa qua hệ thống này, mà chuyển hóa theo cơ chế khử amin oxy hóa.

Ảnh hưởng của decitabine đối với các thuốc dùng đồng thời

Do tỷ lệ gắn protein huyết tương trên in vitro thấp (<1%), decitabine ít có khả năng cạnh tranh vị trí gắn với thuốc gắn kết với protein huyết tương. Decitabine cũng cho thấy có tác dụng ức chế yếu trên hệ thống vận chuyển qua trung gian P-gp trên in vitro, do vậy cũng không ảnh hưởng tới các thuốc vận chuyển qua trung gian P-gp.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Thuốc Decitabine 50mg được chỉ định điều trị những bệnh gì?

  • Bệnh nhân suy thận dùng Decitabine 50mg có cần điều chỉnh liều không?

  • Bệnh nhân bị suy thận và suy gan có thể dùng Decitabine 50mg không?

  • Thuốc Decitabine 50mg có gây suy giảm miễn dịch không?

  • Có tác dụng phụ nào khi sử dụng Decitabine 50mg không?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)