Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng viêm |
Dạng bào chế | Dung dịch |
Quy cách | Hộp 5 Vỉ x 10 Ống x 1ml |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Lậu |
Nhà sản xuất | VIDIPHA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-27152-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Dexamethason được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc, có thành phần chính là dexamethason. Đây là thuốc được chỉ định trong liệu pháp không đặc hiệu bằng steroid, khi cần điều trị tích cực: Trạng thái hen, bệnh dị ứng nặng, phản ứng sau truyền máu, viêm thanh quản rít, phối hợp với các cách điều trị khác trong phù não, trong sốc do nhiều nguyên nhân khác nhau... |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc tiêm Dexamethason 4mg/1ml là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Dexamethasone | 1mg |
Thuốc Dexamethason được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Dexamethason là fluomethylprednisolon,glucocorticoid tổng hợp. Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn kết vào thụ thể ở tế bào, chuyển vị vào nhân tế bào ở đó đã tác động đến 1 số gen được dịch mã. Các glucocorticoid cũng còn một số tác dụng trực tiếp, có thể không qua trung gian gắn kết vào thụ thể. Dexamethason có các tác dụng chính của glucocorticoid là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Hoạt lực chống viêm mạnh hơn hydrocortison 30 lần và prednisolon 7 lần.
Sau khi tiêm, dexamethason natri phosphat thủy phân) nhanh thành dexamethason. Thuốc được phân bố vào tất cả vào các mô trong cơ thể, qua nhau thai và một lượng nhỏ qua sữa. Khi tiêm bắp, thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 8 giờ, khi tiêm tĩnh mạch với liều 20mg, nồng độ đỉnh xuất hiện trong huyết tương sau 5 phút. Thuốc cũng liên kết với protein huyết tương và chủ yếu là albumin. Thuốc được hấp thu cao ở gan, thận, và các tuyến thượng thận. Chuyển hoá ở gan chậm và thải trừ chủ nhưng yếu qua nước tiểu. Thời gian bán thải của dexamethason là 36 - 54 giờ, do vậy thuốc đặc biệt thích hợp với các bệnh cần có glucocorticoid tác dụng liên tục.
Chỉ định dùng qua đường tiêm.
Dexanethason natri phosphat: Tiêm trong khớp, trong bao hoạt dịch, trong tổn thương mô mềm, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch. Thuốc được chỉ định tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong những trường hợp cấp cứu hoặc khi người bệnh không thể uống được. Cần lưu ý là tuy dexamethason natri phosphat được hấp thu nhanh tại vị trí tiêm bắp nhưng tỷ lệ hấp thu của thuốc vẫn chậm hơn so với tiêm tĩnh mạch.
Khi truyền tĩnh mạch, thuốc có thể được hòa loãng trong dung dịch tiêm dextrose hoặc natri clorid.
Liều lượng dexamethason natri phosphat được tính theo dexamethason phosphat.
Liều tiêm bắp hoặc tĩnh mạch tùy thuộc vào bệnh và đáp ứng của người bệnh, nhưng liều ban đầu thường trong phạm vi từ 0,5 đến 24mg/ngày.
Trẻ em có thể dùng 6 - 40microgam/kg hoặc 0,235 - 1,2mg/m2, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, 1 hoặc 2 lần/ngày.
Sốc (do các nguyên nhân)
Liều 1 - 6mg/kg dexamethason phosphat tiêm tĩnh mạch 1 lần hoặc 40mg tiêm tĩnh mạch cách nhau 2 - 6 giờ/lần, nếu cần.
Một cách khác, lúc đầu tiêm tĩnh mạch 20mg, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 3mg/kg/24 giờ. Điều trị sốc nặng dùng liều 2 - 6mg/kg dexamethason natri phosphat tiêm tĩnh mạch chậm, thời gian tiêm tối thiểu là 3 - 5 phút. Liệu pháp liều cao phải được tiếp tục cho tới khi người bệnh ổn định và thường không được vượt quá 48 - 72 giờ.
Phù não
Tiêm tĩnh mạch liều ban đầu tương ứng với 10mg dexamethason phosphat, tiếp theo tiêm bắp 4mg cách nhau 6 giờ/lần, cho tới khi hết triệu chứng phù não.
Đáp ứng thường rõ trong vòng 12 - 24 giờ và liều lượng có thể giảm sau 2 - 4 ngày và ngừng dần trong thời gian từ 5 - 7 ngày. Khi có thể, thay tiêm bắp bằng uống dexamethason (1 - 3mg/lần, uống 3 lần mỗi ngày).
Có thể dùng phác đồ liều cao hơn nhiều trong phù não cấp đe dọa tính mạng, liều ban đầu tương ứng với 50mg dexamethason natri phosphat tiêm tĩnh mạch, đồng thời giảm dần cứ 2 giờ giảm 8mg liều tiêm tĩnh mạch trong thời gian 7 đến 13 ngày. Đối với người bệnh có u não không mổ được hoặc tái phát, liều duy trì dexamethason phosphat 2mg, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 2 hoặc 3 lần mỗi ngày, có thể có hiệu quả làm giảm triệu chứng tăng áp lực nội sọ.
Liều trẻ em
Tiêm tĩnh mạch liều ban đầu 1 - 2mg/kg/ngày (một liều đơn), liều duy trì 1 - 1,5mg/kg/ngày (tối đa 16mg /ngày), chia làm nhiều liều cách nhau 4 - 6 giờ, ngừng dần trong thời gian từ 1 - 6 tuần).
Đề phòng mất thính lực và di chứng thần kinh trong viêm màng não do H. influenzae hoặc phế cầu
Dùng 10mg dexamethason phosphat, tiêm tĩnh mạch 4 lần/ngày, tiêm cùng lúc hoặc trong vòng 20 phút trước khi dùng liều kháng sinh đầu tiên và tiếp tục trong 4 ngày.
Dự phòng hội chứng suy thở ở trẻ sơ sinh
Tiêm bắp cho mẹ, bắt đầu ít nhất 24 giờ hoặc sớm hơn (tốt nhất 48 - 72 giờ) trước khi chuyển dạ đẻ sớm: 4mg cách nhau 8 giờ/lần, trong 2 ngày.
Bệnh dị ứng
Dị ứng cấp tính tự ổn định hoặc đợt cấp tính của dị ứng mạn.
Ngày đầu, tiêm bắp dexamethason phosphat 4 - 8mg.
Ngày thứ 2 và 3, uống dexamethason 3mg chia làm 2 liều.
Ngày thứ tư, uống 1,5mg chia làm 2 liều.
Ngày thứ năm và sáu, uống mỗi ngày 1 liều duy nhất 0,75mg, sau đó ngừng.
Bệnh do viêm
Tiêm trong khớp: Khớp gối 2 - 4mg.
Khớp nhỏ hơn: 0,8 - 1mg.
Bao hoạt dịch: 2 - 3mg.
Hạch: 1 - 2mg.
Bao gân: 0,4 - 1mg.
Mô mềm: 2 - 6mg.
Có thể tiêm lặp lại cách 3 - 5 ngày/lần (bao hoạt dịch) hoặc cách 2 - 3 tuần/lần (khớp).
Phòng nôn và buồn nôn do hóa trị liệu ung thư
Dự phòng: Tiêm tĩnh mạch 10 - 20mg trước hóa trị liệu 15 - 30 phút vào mỗi ngày điều trị.
Chế độ tiêm truyền liên tục: Tiêm tĩnh mạch 10mg/12 giờ vào mỗi ngày điều trị.
Hóa trị liệu gây nôn nhẹ: Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch 4mg/4 - 6 giờ.
Liều trẻ em chống nôn (trước hóa trị liệu): Tiêm tĩnh mạch 10mg/m2 (liều khởi đầu), tiếp theo dùng liều 5mg/m2/6 giờ khi cần hoặc 5 - 20mg trước hóa trị liệu 15 - 30 phút.
Rút ống hoặc phù khí quản
Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch 0,5 - 2mg/kg/ngày chia làm nhiều liều cách nhau 6 giờ, dùng trước khi rút ống 24 giờ và sau đó tiếp tục dùng 4 - 6 liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều glucocorticoid gây ngộ độc cấp hoặc gây chết rất hiếm. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Không có chỉ định cho việc điều trị ngộ độc mạn, trừ trường hợp người bệnh quá nhạy cảm với corticosteroid, gây bệnh lý, lúc đó cần điều trị các triệu chứng. Choáng phản vệ hoặc phản ứng quá mẫn có thể được điều trị bằng epinephrin, hô hấp nhân tạo và aminophylin. Người bệnh nên được giữ ấm và yên tĩnh.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Dexamethason, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp, thường gặp, ADR >1/100
Rối loạn điện giải: Giữ nước và natri gây tăng huyết áp, phù nề, hạ kali máu.
Nội tiết và chuyển hóa: Hội chứng Cushing, ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận, giảm bài tiết ACTH…
Chống viêm và ức chế miễn dịch: Tăng tính nhạy cảm và nghiêm trọng của nhiễm trùng, giảm đáp ứng miễn dịch, nhiễm trùng cơ hội…
Hệ cơ xương: Teo cơ hồi phục, loãng xương, gãy xương dài và xương cột sống, đứt gân, hoại tử xương vùng vô mạch.
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết dạ dày…
Da: Chậm lành vết thương, ban đỏ, bầm tím, tăng tiết mồ hôi, mụn trứng cá…
Hệ thần kinh: Rối loạn tâm thần, các phản ứng tâm thần, rối loạn hành vi, dễ cáu gắt…
Mắt: Tăng nhãn áp, rối loạn về mắt như đục thủy tinh thể, phù gai thị…
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Khác: Phản ứng quá mẫn, tăng bạch cầu, huyết khối.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Dexamethason chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với dexamethason hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Nhiễm nấm toàn thân.
Nhiễm virus tại chỗ hoặc nhiễm khuẩn lao.
Lậu chưa kiểm soát được bằng thuốc kháng khuẩn.
Khớp bị hủy hoại nặng.
Nhiễm trùng toàn thân chưa có điều trị đặc hiệu.
Nên sử dụng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất, sử dụng một liều duy nhất vào buổi sáng hoặc chế độ điều trị cách ngày để giảm thiểu tác dụng không mong muốn. Theo dõi bệnh nhân thường xuyên để điều chỉnh liều cho phù hợp.
Sau khi tiêm dexamethason có thể xảy ra phản ứng phản vệ nghiêm trọng như phù nề thanh quản, nổi mề đay, co thắt phế quản đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng. Nếu phản ứng phản vệ xảy ra, điều trị bệnh nhân với adrenalin và thông khí áp lực dương.
Sử dụng dexamethason trên những bệnh nhân có vấn đề về tâm thần có thể làm bệnh tiến triển trầm trọng hơn.
Trong quá trình dùng thuốc, nếu xuất hiện nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn, phải đặc biệt chú ý và điều trị bằng các thuốc kháng khuẩn đặc hiệu là cần thiết trước tiên.
Không nên sử dụng corticosteroid ở những bệnh nhân bị chấn thương đầu hoặc đột quỵ do không có bằng chứng về tác dụng có lợi của thuốc trên những bệnh nhân này.
Bệnh nhân đang sử dụng thuốc cần tránh tiếp xúc với bệnh sởi, bệnh thủy đậu hoặc virus herpes.
Không nên sử dụng vắc xin sống cho những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.
Cần thận trọng khi dùng corticosteroid đường toàn thân trên những bệnh nhân có các vấn đề như loãng xương, tăng huyết áp, suy tim sung huyết, tiền sử rối loạn tâm thần, đái tháo đường, tiền sử bệnh lao…
Sử dụng dexamethason ở những bệnh nhân có nguy cơ cao của hội chứng khối u ly giải cần được theo dõi chặt chẽ và có biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Thuốc có thể gây mất ngủ, tăng huyết áp, áo giác. Do đó cần thận trọng khi dùng thuốc ở người lái xe, vận hành máy móc hoặc làm các công việc cần tỉnh táo khác.
Chỉ nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai khi đánh giá lợi ích cho người mẹ vượt trội nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.
Dexamethason vào sữa mẹ và có nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ. Cần thận trọng khi dùng dexamethason ở phụ nữ đang cho con bú.
Các barbiturat, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepin, ephedrin, aminoglutethimid có thể làm tăng thanh thải corticosteroid nên làm giảm tác dụng điều trị.
Corticoid đối kháng tác dụng của các tác nhân gây hạ đường huyết (kể cả insulin), thuốc hạ huyết áp, thuốc lợi tiểu. Corticosteroid làm tăng tác dụng hạ kali huyết của acetazolamid, các thiazid lợi tiểu quai, carben oxolone.
Hiệu lực của các dẫn chất coumarin chống đông máu có thể tăng khi dùng đồng thời với corticoid, nên cần kiểm tra chặt chẽ thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát.
Sự thanh thải salicylat tăng khi dùng đồng thời với corticoid, vì vậy khi ngừng corticoid dễ bị ngộ độc salicylat.
Các thuốc lợi tiểu làm giảm kali huyết (ví dụ thiazid, furosemid) và amphotericin B có thể làm tăng tác dụng giảm kali huyết của glucocorticoid.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Phan Bội Thy
Hữu ích
Lê Quốc Hiền
Hữu ích
Trả lời