Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Dung dịch tiêm tĩnh mạch & các loại dung dịch vô trùng khác
Dung dịch truyền tĩnh mạch Vaminolact Fresenius Kabi cung cấp acid amin để tổng hợp protein và cung cấp taurin cho trẻ (100ml)
Thương hiệu: Fresenius Kabi

Dung dịch truyền tĩnh mạch Vaminolact Fresenius Kabi cung cấp acid amin để tổng hợp protein và cung cấp taurin cho trẻ (100ml)

0003873451 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Dung dịch tiêm tĩnh mạch & các loại dung dịch vô trùng khác

Dạng bào chế

Dung dịch tiêm truyền

Quy cách

Chai x 100ml

Thành phần

Alanine, Arginine, Acid aspartic, Cysteine, Glutamic Acid, Glycin, Histidina, Isoleucine, Leucine, Lysine, Methionin, Phenylalanine, Proline, Serine, Taurine, L-Threonin, Tryptophan, Tyrosine, Valine

Xuất xứ thương hiệu

Đức

Nhà sản xuất

KABI

Số đăng ký

VN-19468-15

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Vaminolact là sản phẩm của Công ty Fresenius Kabi Austria GmbH, thành phần chính chứa hỗn hợp rất nhiều các acid min, là thuốc được chỉ định cung cấp acid amin để tổng hợp protein và cung cấp taurin cho trẻ sơ sinh và trẻ em có nhu cầu nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, khi nuôi dưỡng qua đường ăn hoặc qua đường tiêu hóa không đầy đủ hoặc do chống chỉ định.

Nước sản xuất

Áo

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Dung dịch truyền tĩnh mạch Vaminolact là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Dung dịch truyền tĩnh mạch Vaminolact

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Alanine

630mg

Arginine

410mg

Acid aspartic

410mg

Cysteine

100mg

Glutamic Acid

710mg

Glycin

210mg

Histidina

210mg

Isoleucine

310mg

Leucine

700mg

Lysine

560mg

Methionin

130mg

Phenylalanine

270mg

Proline

560mg

Serine

380mg

Taurine

30mg

L-Threonin

360mg

Tryptophan

140mg

Tyrosine

50mg

Valine

360mg

Công dụng của Dung dịch truyền tĩnh mạch Vaminolact

Chỉ định

Vaminolact được chỉ định cung cấp acid amin để tổng hợp protein và để cung cấp taurin cho trẻ sơ sinh và trẻ em có nhu cầu nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, khi nuôi dưỡng qua đường ăn hoặc qua đường tiêu hóa không đầy đủ hoặc do chống chỉ định.

Dược lực học

Nhóm dược lý điều trị: Dung dịch acid amin truyền tĩnh mạch.

Mã ATC: B05B A01

Các acid amin có trong thành phần của dung dịch Vaminolact dựa  trên công thức của sữa mẹ. Ngoài các yếu tố dinh dưỡng, các acid amin không có các tác dụng dược động học đặc biệt nếu được sử dụng đúng liều và truyền theo tốc độ hướng dẫn. 

Để tối ưu hóa việc sử dụng các acid amin truyền qua tĩnh mạch vào cơ thể, nên cung cấp đầy đủ năng lượng như các Carbohydrat (thường là đường glucose) và chất béo.

Dược động học

Đặc điểm dược động học của các acid amin được truyền qua đường tĩnh mạch tương tự như các acid amin được cung cấp qua đường ăn uống với các thực phẩm thông thường. Tuy nhiên, các acid amin từ protein của thức ăn đi qua tĩnh mạch cửa để vào hệ tuần hoàn, còn các acid amin được truyền qua đường tĩnh mạch vào thẳng hệ tuần hoàn.

Cách dùng Dung dịch truyền tĩnh mạch Vaminolact

Cách dùng

Vaminolact có thể được truyền qua tĩnh mạch trung tâm hoặc tĩnh mạch ngoại vi cùng với đường glucose và nhũ tương mỡ bằng ống nối hình chữ Y gần vị trí kim truyền.

Liều dùng

Liều gợi ý:

 Thể trọng (kg)Liều dùng (ml/kg/ngày)
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Đến 35*
Trẻ em1024 **
 2018,5 **
 3016 **
 4014.5 **

* Liều dùng nên tăng dần cho đến liều tối đa trong tuần đầu tiên dùng thuốc và nên truyền liên tục trong 24 giờ.

** Thời gian truyền tối thiểu là 8 giờ.

Làm gì khi dùng quá liều?

Đã thấy có hiện tượng nôn, đỏ bừng mặt và toát mồ hôi khi truyền dung dịch Vaminolact với tốc độ nhanh hơn tốc độ truyền như hướng dẫn.

Trong trường hợp có biểu hiện quá liều, nên ngừng truyền dịch. Áp dụng các biện pháp hỗ trợ hô hấp và tim mạch trong trường hợp khẩn cấp. Cần theo dõi chặt chẽ các chỉ số sinh hóa và nếu có bất thường cần được điều trị thích hợp và thận trọng, bằng cách truyền các dung dịch giảm trương lực và đồng thời điều trị lợi tiểu, và dùng natri bicarbonat nếu có toan chuyển hóa.

Làm gì khi quên 1 liều?

Thuốc chỉ được sử dụng tại các cơ sở y tế và dưới sự theo dõi của nhân viên y tế khi cần thiết nên không có trường hợp quên liều.

Tác dụng phụ

Hiếm thấy triệu chứng buồn nôn. Đã có báo cáo về hiện tượng tăng thoáng qua đối với các xét nghiệm chức năng gan khi nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch nhưng đến nay chưa rõ nguyên nhân.

Các phản ứng quá mẫn cũng đã được báo cáo khi truyền dung dịch acid amin.

Cũng như truyền các dung dịch ưu trương khác, có thể xảy ra viêm tắc tĩnh mạch khi truyền qua tĩnh mạch ngoại vi. Tình trạng này có thể thuyên giảm nếu truyền đồng thời với nhũ tương mỡ Intralipid trong cùng một cannula.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Vaminolact chống chỉ định khi có bất thường bẩm sinh về chuyển hóa acid amin, có rối loạn chức năng gan nghiêm trọng và tăng urê máu nghiêm trọng nhưng không có điều kiện để lọc thẩm tách máu.

Thận trọng khi sử dụng

Việc truyền acid amin qua tĩnh mạch có thể làm tăng bài tiết các chất khoáng, đồng và đặc biệt là kẽm qua nước tiểu, do đó cần lưu ý cung cấp đủ các chất khoáng, đặc biệt khi nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch trong thời gian dài.

Ở trẻ sinh non, nhẹ cân, yếu, cần chăm sóc đặc biệt, chức năng gan còn chưa hoàn thiện và hoặc có thể có rối loạn. Acid amin chuyển hóa qua gan, nên có thể bị tích lũy trong huyết tương. Cần theo dõi nồng độ acid amin trong các trường hợp này.

Thận trọng khi truyền lượng dịch lớn cho bệnh nhân suy tim. Các bệnh nhân rối loạn chuyển hóa protein cũng cần được theo dõi khi truyền acid amin. Cần điều chỉnh tình trạng tăng kali, tăng natri và nhiễm toan trước khi truyền dung dịch dinh dưỡng đường tĩnh mạch.

Theo dõi thường xuyên nồng độ điện giải, glucose máu, cân bằng dịch và acid-base. Truyền dung dịch acid amin có thể gây thiếu folat cấp, nên bổ sung acid folic hàng ngày.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không áp dụng.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Không áp dụng.

Tương tác thuốc

Không dự kiến có thể xảy ra.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng. Không đông lạnh.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm (0 đánh giá)

Trung bình

5

1
0
0
0
0

Lọc theo:

5 sao
4 sao
3 sao
2 sao
1 sao
  • LL

    Lê Liễu

    5
    16 giờ trước
    Trả lời
    • Cao Thị Linh ChiQuản trị viên

      Chào bạn Lê Liễu,
      Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
      Thân mến!

      16 giờ trước
      Trả lời

Hỏi đáp (0 bình luận)