Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Ống |
Danh mục | Siro bổ |
Dạng bào chế | Dung dịch |
Quy cách | Hộp 1 Vỉ x 10 Ống x 10ml |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | NADYPHAR |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-20649-14 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Pecaldex của Công ty cổ phần Dược phẩm 2/9 Tp. HCM, thành phần chính là: Calci glucoheptonat, calci gluconat, vitamin C, vitamin D, vitamin PP. Thuốc dùng để bổ sung calci trong trường hợp thiếu calci, trẻ em chậm lớn. |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em, Người cao tuổi |
Dung dịch uống Pecaldex là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Vitamin PP | 0.05g |
Vitamin D2 | 0.05mg |
Calcium gluconate | 0.3g |
Calcium glucoheptonate | 0.7g |
Vitamin C | 0.1g |
Thuốc dùng để bổ sung calci trong trường hợp thiếu calci, trẻ em chậm lớn.
Calci gluconat, calci glucoheptonat:
Là dạng calci hữu cơ dễ hấp thu. Calci dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci.
Thiếu calci khi chế độ ăn hàng ngày cung cấp không đầy đủ calci đặc biệt là thiếu nữ, người già, phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh, thiếu niên.
Do tăng nhu cầu calci nên trẻ em và phụ nữ là người có nguy cơ cao nhất, trẻ em khi thiếu calci sẽ chậm lớn, còi xương, người lớn bị nhuyễn xương.
Vitamin C (acid ascorbic):
Cần cho sự tạo thành collagen làm lành vết thương. Tham gia một số phản ứng oxy hóa - khử, phản ứng chuyển hóa của cơ thể.
Tham gia các chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
Vitamin PP (nicotinamid):
Trong cơ thể nicotinamid thực hiện chức năng sau khi chuyển thành nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP).
NAD và NADP có vai trò rất quan trọng trong chuyển hóa, như một coenzym có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro, xúc tác các phản ứng oxy hóa - khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen và chuyển hóa lipid.
Vitamin D2:
Thường dùng điều trị còi xương, xốp xương, nhuyễn xương hoặc thiểu năng cận giáp.
Chức năng sinh học chính của vitamin D2 là duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết tương bằng tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ khẩu phần ăn ở ruột non và tăng huy động calci và phospho từ xương và máu.
Các dạng hoạt động của ergocalciferol có thể có tác dụng phản hồi âm tính đối với sự tạo thành hormon cận giáp (PTH). Sự phối hợp Vitamin D2 với hỗn hợp các calci có tác dụng làm tăng sự hấp thu calci.
Calci: Khoảng 30% lượng calci được hấp thu tại đường tiêu hóa. Lượng calci được đào thải qua nước tiểu khoảng 20%, qua phân khoảng 80% (gồm calci không được hấp thu và calci được tiết qua mật, dịch tụy).
Vitamin C (acid ascorbic):
Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống. Sự hấp thu giảm ở người bị tiêu chảy hoặc có bệnh dạ dày - ruột. Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương khoảng 10 - 20 microgam/ml.
Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể khoảng 1,5g với khoảng 30 - 45 mg được luân chuyển hàng ngày. Vitamin C được phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.
Vitamin C oxy hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không hoạt tính gồm ascorbic acid-2-sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu cơ thể (trên 200mg) được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
Vitamin PP (nicotinamid):
Sau khi uống, vitamin PP được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, phân bố rộng khắp vào các mô cơ thể và qua được sữa mẹ.
Thời gian bán thải của vitamin PP khoảng 45 phút. Vitamin PP được chuyển hóa ở gan thành N-methylnicotinamid, các dẫn chất 2-pyridon, 4-pyridon và tạo thành nicotinuric. Vitamin PP được thải trừ qua đường tiểu.
Với liều thông thường, chỉ một lượng nhỏ vitamin PP bài tiết vào nước tiểu ở dạng không thay đổi. Tuy nhiên, với liều lớn thì lượng thuốc bài tiết dưới dạng không thay đổi sẽ tăng lên.
Vitamin D2:
Được hấp thu qua đường tiêu hóa từ ruột non. Mật cần thiết cho hấp thu vitamin D ở ruột. Vitamin D được tập trung trong vi thể dưỡng chấp, và được hấp thu theo hệ bạch huyết; xấp xỉ 80% lượng vitamin D theo đường uống được hấp thu theo cơ chế này.
Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó luân chuyển trong máu liên kết với alpha globulin đặc hiệu. Nửa đời trong huyết tương của vitamin D là 19 - 25 giờ nhưng thuốc được lưu giữ thời gian dài trong các mô mỡ.
Colecalciferol và ergocalciferol được hydroxyl hóa ở gan tạo thành 25-hydroxy-colecalciferol và 25-hydroxyergocalciferol tương ứng. Những chất này tiếp tục được hydroxy hóa ở thận để tạo thành những chất chuyển hóa hoạt động.
Gan là nơi chuyển vitamin D thành 25-OHD, chất này liên kết với protein và luân chuyển trong máu.
Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được bài xuất chủ yếu qua mật và phân, chỉ có một lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu. Một vài loại vitamin D có thể được tiết vào sữa.
Dùng đường uống.
Theo sự hướng dẫn của thầy thuốc, trung bình:
Người lớn: Mỗi lần uống 1 ống 10ml hoặc 2 ống 5ml, ngày 3 lần. Uống vào buổi sáng, buổi trưa và buổi chiều.
Trẻ em: Mỗi lần uống 1 ống 5ml, ngày 2 lần, uống vào buổi sáng và buổi trưa hoặc uống 1 ống 10ml, ngày 1 lần, vào buổi sáng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Hiếm khi xảy ra, chưa ghi nhận báo cáo hay phản ánh nào về vấn đề này.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Calci: Thường gặp hạ huyết áp (chóng mặt), giãn mạch ngoại vi, táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn, đỏ da, nổi ban.
Vitamin C: Tăng oxalat - niệu, buồn nôn, nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra. Sau khi uống liều 1g hàng ngày hoặc lớn hơn, có thể xảy ra tiêu chảy.
Vitamin D:
Lượng vitamin D gây cường vitamin D thay đổi nhiều từ người này tới người khác. Thông thường người có chức năng cận giáp bình thường và nhạy cảm bình thường với vitamin D uống liên tục 50,000 đơn vị vitamin D/ngày hoặc nhiều hơn hàng ngày, có thể bị nhiễm độc vitamin D. Cường vitamin D đặc biệt nguy hiểm đối với những người đang dùng digitalis, vì độc tính của các glycosid tim tăng lên khi có tăng calci huyết.
Dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của ngộ độc vitamin D là dấu hiệu và triệu chứng của tăng calci máu. Tăng calci máu có cường vitamin D là do đơn thuần nồng độ trong máu của 25-OHD rất cao, còn nồng độ của PTH và calcitriol trong huyết tương đều giảm.
Tăng calci huyết và nhiễm độc vitamin D có một số tác dụng phụ:
Thường gặp: Yếu, mệt mỏi, ngủ gà, đau đầu. Chán ăn, khô miệng, vị kim loại, buồn nôn, nôn, chuột rút ở bụng, táo bón, tiêu chảy, chóng mặt, ù tai, mất điều hòa, ngoại ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, đau xương và dễ bị kích thích.
Ít gặp: niệu - sinh dục: giảm tình dục, nhiễm calci thận (dẫn đến đa niệu, tiểu đêm, khát nhiều, giảm tỷ trọng nước tiểu, protein niệu), sổ mũi, ngứa, loãng xương ở người lớn, giảm phát triển cơ thể ở trẻ em, sút cân, thiếu máu, viêm kết mạc vôi hóa, sợ ánh sáng, vôi hóa nhiều nơi, viêm tụy, vôi hóa mạch nói chung, cơn co giật.
Hiếm gặp: tăng huyết áp, loạn nhịp tim. Trên chuyển hóa, có thể tăng calci niệu, phosphat niệu, albumin niệu, nitơ niệu huyết, cholesterol huyết thanh.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Quá mẫn vitamin D hay bất cứ thành phần nào khác có trong thuốc, tăng calci máu, tăng calci niệu, sỏi calci. Rung thất trong hồi sức tim, bệnh tim, bệnh thận, u ác tính phá hủy xương, loãng xương do bất động, người bệnh đang dùng digitalis (vì nguy cơ ngộ độc digitalis).
Bệnh nhân bị sỏi thận, sỏi tiết niệu.
Thận trọng khi dùng thêm các chế phẩm khác có chứa vitamin D2, calci.
Không ảnh hưởng.
Dùng đúng theo liều lượng và khuyến cáo.
Vitamin C đi qua được nhau thai. Nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
Khi dùng đồng thời Pecaldex với:
Các thuốc có chứa sắt: làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày - ruột
Fluphenazin: Làm giảm nồng độ fluphenazin trong huyết tương.
Aspirin: Làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu
Các thuốc thiazid, clopamid, ciprofloxacin, clothalidon, thuốc chống co giật: làm ức chế thải trừ calci qua thận.
Các tetracyclin: Làm giảm hấp thu của các tetracyclin.
Glycosid digitalis: Làm tăng độc tính đối với tim của các glycosid digitalis.
Nên uống cách khoảng 3 giờ với các thuốc khác.
Để nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Minh Hằng
Chào Chị Quyên,
Dạ sản phẩm dùng để bổ sung calci trong trường hợp thiếu calci ạ tuy nhiên tình trạng của mình đã qua thăm khám và dùng thuốc nhưng chưa đỡ chị nên đến cơ sở y tế để được tái khám lại,tìm kiếm nguyên nhân chính xác và có hướng điều trị hiệu quả hơn ạ.
Nhà thuốc thông tin đến chị.
Thân mến!
Hữu ích
Phạm Thị Thủy liễu
Hữu ích
Mai Thị Giang
Chào bạn Phạm Thị Thúy Liễu,
Dạ sản phẩm Dung dịch uống Pecaldex Nadyphar điều trị thiếu canxi, trẻ chậm lớn chưa có thông tin cụ thể dùng cho trẻ 4 tuổi. Dạ bạn nên thao khảo ý kiến của bác sĩ trước khi cho bé sử dụng.
Dạ Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Lê thị thuận
Hữu ích
Nguyễn Ngọc Diệu Tuyền
Chào bạn Lê thị thuận,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chi ngoc
Hữu ích
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Chào chị Ngọc,
Dạ bé có thể sử dụng 1 ống/ ngày vào buổi sáng ạ. Nhà thuốc xin thông tin đến chị. Thân mến!
Hữu ích
Diễm Nguyễn
Hữu ích
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Chào bạn Diễn Nguyễn,
Dạ sản phẩm khuyến khích sử dụng cho bé từ 6 tuổi. Hiện chưa có thông tin có thể dùng được cho bé 25 tháng. Nhà thuốc xin thông tin đến bạn ạ. Thân mến!
Hữu ích
CHI QUYEN
Hữu ích
Trả lời