Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 6 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Huyết áp thấp, Dị ứng thuốc, Suy tim |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CP DP HÀ TÂY |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-25180-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Pecrandil 5 được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây, với thành phần chính Nicorandil, là thuốc dùng để ngăn ngừa và điều trị lâu dài đau thắt ngực ổn định mạn tính. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Viên nén Pecrandil 5 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Nicorandil | 5mg |
Thuốc Pecrandil 5 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nicorandil là một este nicotinamide, là một thuốc giãn mạch với một cơ chế kép, làm giãn cơ trơn mạch máu ở cả phần tĩnh mạch và động mạch.
Nicorandil hoạt hóa kênh kali làm tăng phân cực màng tế bào mạch máu có tác dụng giãn cơ trơn động mạch, do đó giảm hậu gánh. Ngoài ra, sự kích hoạt của kênh kali có tác dụng tập cho cơ tim tiền thích nghi với thiếu máu cơ tim cục bộ.
Nhờ có nhóm nitrate, nicorandil cũng làm giãn cơ trơn mạch máu, đặc biệt là hệ thống tĩnh mạch thông qua sự gia tăng monophosphate guanosine vòng (cGMP) trong nội bào. Do đó làm giảm lượng máu về tim và làm giảm tiền gánh.
Nicorandil đã được chứng minh là gây ảnh hưởng trực tiếp lên động mạch vành, trên cả đoạn bình thường và đoạn hẹp mà không có hiện tượng cướp máu mạch vành. Hơn nữa, việc giảm áp lực cuối tâm trương và trương lực mạch máu sẽ làm giảm kháng lực mạch máu ở các mạch ngoại biên. Cuối cùng, sự cân bằng oxy trong cơ tim và lưu lượng máu đến các vùng bị hẹp của cơ tim được cải thiện.
Hơn nữa, nicorandil đã được chứng minh có tác dụng chống co thắt trong cả in vitro và in vivo và đảo ngược sự co thắt mạch vành gây ra bởi methacholine hoặc noradrenaline. Nicorandil không có tác dụng trực tiếp trên co bóp cơ tim.
Dược động học của nicorandil có khoảng tuyến tính từ 5 mg đến 40 mg.
Hấp thu
Sau khi uống, nicorandil được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 75%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được sau khi uống 30 - 60 phút. Nồng độ trong huyết tương và diện tích dưới đường cong (AUC) chỉ ra có sự tuyến tính với liều sử dụng và trạng thái ổn định nhanh chóng đạt được khi uống liều lặp lại (trong vòng 4 - 5 ngày). Ở trạng thái ổn định, tỉ lệ tích lũy (dựa trên AUC) là khoảng 2 đối với viên hàm lượng 20 mg và 1,7 đối với viên hàm lượng 10 mg.
Phân bố
Thuốc được phân bố toàn thân, không phụ thuộc vào liều, trong phạm vi điều trị. Nicorandil ít gắn kết với protein huyết tương (khoảng 25%).
Chuyển hóa
Nicorandil chủ yếu chuyển hóa ở gan bằng cách khử nitrate thành các hợp chất không có hoạt tính trên tim. Trong huyết tương, nicorandil ở dạng không thay đổi chiếm khoảng 45,5%, N-(2-hydroxyethyl)-nicotinamide chiếm khoảng 40,5% và các dạng chuyển hóa khác chiếm 20%.
Nicorandil được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Chất ở dạng không thay đổi (nhỏ hơn 1% so với liều dùng, xuất hiện trong nước tiểu sau 0 - 48 giờ). N-(2-hydroxyethyl)-nicotinamide là chất chuyển hóa có nhiều nhất (khoảng 8,9% so với liều dùng trong vòng 48 giờ). Tiếp theo là acid nicotinuric (5,7%), nicotinamide (1,34%), N-methylnicotinamide (0,61%) va nicotinic acid (0,40%). Đó là các chất chuyển hóa chủ yếu của nicorandil.
Thải trừ
Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm xuất hiện trong hai giai đoạn:
Giai đoạn thải trừ nhanh: Thời gian bán thải khoảng 1 giờ, trong đó bao gồm khoảng 96% nồng độ trong huyết tương.
Giai đoạn thải trừ chậm: Thời gian bán thải khoảng 12 giờ, sau khi uống liều 20 mg.
Nicorandil và các chất chuyển hóa của nó chủ yếu được thải trừ qua đường niệu, một lượng ít qua phân
Thuốc dùng đường uống, trong và sau khi ăn đều được. Uống thuốc với 1 cốc nước, không nhai viên thuốc, uống ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi tối.
Người lớn
Liều ban đầu 10 mg x 2 lần/ngày (hoặc 5 mg x 2 lần/ngày ở bệnh nhân dễ bị đau đầu), sau đó tăng dần theo đáp ứng.
Liều thông thường 10 - 20 mg x 2 lần/ngày.
Liều dùng nên điều chỉnh theo mức đáp ứng của bệnh nhân, có thể tăng lên đến 40 mg x 2 lần/ngày nếu cần thiết.
Người lớn tuổi
Không cần điều chỉnh liều. Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
Trẻ em
Không khuyến cáo dùng cho trẻ em và người dưới 18 tuổi do chưa có đủ dữ liệu về an toàn và hiệu quả.
Bệnh nhân suy gan, suy thận
Không cần hiệu chỉnh liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Theo dõi chức năng tim và các biện pháp hỗ trợ chung. Nếu cần thiết, tăng thể tích huyết tương tuần hoàn bằng cách truyền dịch thích hợp. Trong các trường hợp đe dọa tính mạng, có thể cân nhắc sử dụng các chất gây co mạch máu.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc PECRANDIL 5, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
Tim mạch: Tăng nhịp tim sau khi dùng liều cao.
Mạch máu: Giãn mạch gây đỏ bừng mặt.
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, chảy máu trực tràng.
Cơ thể cảm thấy yếu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tim mạch: Giảm huyết áp.
Phù mạch.
Đau nhức cơ.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Tiêu hoá: Đau bụng, loét đường tiêu hóa như viêm dạ dày, loét miệng, loét lưỡi, đường ruột và viêm loét hậu môn; những vết loét, nếu tiến triển có thể phát triển thành thủng, rò, hoặc hình thành ổ áp-xe.
Da: Các dạng khác nhau của phát ban, ngứa.
Cơ xương khớp: Đau cơ bắp.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Chuyển hoá và dinh dưỡng: Tăng kali huyết.
Tiêu hoá: Xuất huyết tiêu hoá.
Gan mật: Viêm gan ứ mật, vàng da.
Da: Giữ nước, phù nề, da và niêm mạc loét (chủ yếu loét quanh hậu môn và cơ quan sinh dục).
Mắt: Viêm kết mạc, loét kết mạc và loét giác mạc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Pecrandil 5 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với nicorandil hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị sốc (bao gồm cả sốc tim), hạ huyết áp nặng, hoặc rối loạn chức năng thất trái với áp lực làm đầy thấp hoặc mất bù tim.
Sử dụng chất ức chế 5-phosphodiesterase, vì có thể dẫn đến giảm huyết áp nghiêm trọng.
Sử dụng chất kích thích guanylate cyclase hoà tan nhu riociguat, vì có thể dẫn đến giảm huyết áp nghiêm trọng.
Bệnh nhân giảm thể tích dịch.
Phù phổi cấp tính.
Loét đường tiêu hóa đã được ghi nhận khi sử dụng nicorandil. Thuốc có thể gây loét tại các vị trí khác nhau trong cơ thể. Khi phát hiện bệnh nhân có dấu hiệu loét đường tiêu hoá, cần ngưng ngay điều trị bằng nicorandil. Néu loét tiến triển, nên ngừng sử dụng nicorandil. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe cần phải nhận thức được tầm quan trọng của việc chẩn đoán kịp thời các vết loét do nicorandil gây ra và rút liều điều trị nicorandil trong trường hợp xảy ra các vết loét đó. Dựa trên những thông tin có sẵn, khoảng thời gian từ lúc bắt đầu sử dụng nicorandil đến khởi đầu của viêm loét là ngay sau khi bắt đầu điều trị nicorandil đến vài năm sau đó.
Xuất huyết tiêu hoá thứ cấp đã được báo cáo khi dùng nicorandil. Bệnh nhân đang điều trị với nicorandil có sử dụng đồng thời acid acetylsalicylic hoặc các NSAID có nguy cơ cao bị các biến chứng nặng như xuất huyết tiêu hóa. Vì vậy cần thận trọng khi dùng đồng thời acid acetylsalicylic hoặc các NSAID và nicorandil.
Nếu loét tiến triển thành các lỗ thủng, rò, hoặc hình thành ổ áp-xe, bệnh nhân có bệnh viêm túi thừa có thể có nguy cơ của sự hình thành lỗ rò hoặc thủng ruột trong điều trị nicorandil.
Thủng đường tiêu hóa khi sử dụng đồng thời nicorandil và corticosteroid đã được báo cáo. Vì vậy, khuyến cáo cần thận trọng khi dùng đồng thời.
Loét ở mắt: Rất hiếm gặp viêm kết mạc, viêm loét kết mạc và loét giác mạc khi dùng nicorandil. Bệnh nhân phải được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng, giám sát chặt chẽ đối với những vết loét giác mạc. Nếu loét tiến triển phải ngưng dùng nicorandil.
Hạ huyết áp: Cần thận trọng khi nicorandil được dùng chung với các thuốc khác có tác dụng hạ huyết áp.
Suy tim: Do thiếu dữ liệu, cần thận trọng khi dùng nicorandil ở bệnh nhân suy tim độ III, IV theo phân loại theo Hiệp Hội Tim Mạch Hoa Kỳ (NYHA).
Tăng kali máu: Tăng kali máu nghiêm trọng đã được báo cáo, nhưng rất hiếm. Nicorandil nên được sử dụng thận trọng khi kết hợp với các thuốc khác mà có thể làm tăng nồng độ kali.
Độ ẩm: Thuốc rất nhạy cảm với độ ẩm. Do đó bệnh nhân cần được tư vấn để giữ thuốc trong vỉ đến khi sử dụng.
Bệnh nhân trẻ em: Thuốc không được khuyến cáo ở những bệnh nhân trẻ em khi an toàn và hiệu quả vẫn chưa được ổn định ở nhóm bệnh nhân này.
Thiếu hụt G6PD: Nicorandil nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD). Nicorandil hoạt động một phần thông qua nhóm nitrate hữu cơ của nó. Sự trao đổi chất của nitrate hữu cơ có thể dẫn đến sự hình thành nitrit có thể gây nguy cơ methemoglobin ở bệnh nhân thiếu hụt G6PD.
Tác dụng hạ huyết áp của nicorandil có thể làm giảm khả năng lái xe hay sử dụng máy móc. Tác dụng hạ huyết áp này có thể tăng lên khi dùng chung với rượu hoặc các thuốc có tác dụng hạ huyết áp (ví dụ các thuốc giãn mạch, thuốc chống trầm cảm ba vòng). Bệnh nhân cần được cảnh báo và không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi xác định được khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Mặc dù các nghiên cứu trên động vật không thể hiện bất kỳ tác dụng gây quái thai của nicorandil, các sản phẩm thuốc chưa được nghiên cứu trong thời kỳ thai nghén. Do đó nên tránh sử dụng cho phụ nữ có thai.
Chưa biết thuốc có được bài tiết vào sữa mẹ hay không, do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc này cho phụ nữ cho con bú.
Sử dụng đồng thời nicorandil và chất ức chế 5-phosphodiesterase, ví dụ sildenafil, tadalafil, vardenafil, đều chống chỉ định vì có thể dẫn đến hạ huyết áp nghiêm trọng.
Sử dụng đồng thời chất kích thích guanylate cyclase hoà tan (riociguat) là chống chỉ định vì có thể dẫn đến hạ huyết áp nghiêm trọng.
Liều điều trị của nicorandil có thể làm hạ huyết áp của bệnh nhân cao huyết áp. Nếu nicorandil được sử dụng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp hoặc các sản phẩm thuốc khác với tác dụng hạ huyết áp (ví dụ các thuốc giãn mạch, thuốc chống trầm cảm ba vòng, rượu), tác dụng hạ huyết áp có thể tăng lên.
Dapoxetine nên được kê đơn thận trọng ở bệnh nhân dùng nicorandil do có thể làm hạ huyết áp tư thế đứng.
Thủng đường tiêu hóa khi sử dụng đồng thời nicorandil va corticosteroid đã được báo cáo. Cần thận trọng khi dùng đồng thời.
Ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời với NSAIDs, acid acetylsalicylic ở cả liều phòng ngừa bệnh tim mạch và kháng viêm, có nguy cơ gia tăng các biến chứng nặng như loét đường tiêu hóa, thủng và xuất huyết tiêu hóa.
Cần thận trọng khi nicorandil được sử dụng kết hợp với các thuốc khác mà có thể làm tăng nồng độ kali.
Chuyển hóa của nicorandil không bị ảnh hưởng đáng kể bởi cimetidine (một chất ức chế CYP) hoặc rifampicin (một chất cảm ứng CYP3A4). Nicorandil không ảnh hưởng đến dược động của acenocoumarol.
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Hoàng Thanh Tân
Chào bạn Nguyệt lisa,
Dạ sản phẩm có giá 126.000đ/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phạm đức dũng
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Phạm Đức Dũng,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thái Hoàng
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Thái Hoàng,
Dạ sản phẩm có giá 126,000 ₫/hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Mạnh long
Hữu ích
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Chào bạn Mạnh long,
Dạ cảm ơn bạn đã liên hệ đến nhà thuốc FPT Long Châu. Dạ nhà thuốc Long Châu chưa hiểu rõ nhu cầu hỗ trợ của bạn. Bạn vui lòng để lại SĐT tại đây, inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình ạ. Thân mến!
Hữu ích
C nhàn
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào chị Nhàn,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
0369xxxxxx
Hữu ích
Trả lời