Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Nicorandil

Nicorandil: Thuốc giãn mạch, chống đau thắt ngực

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nicorandil

Loại thuốc

Thuốc giãn mạch, chống đau thắt ngực

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén: 5mg, 10 mg, 20 mg.
  • Viên nang: 5 mg
  • Ống tiêm: 2 mg, 12 mg, 48 mg.
  • Lọ 0,2 g nicorandil bột pha dung dịch tiêm tĩnh mạch.

Chỉ định

Phòng và điều trị đau thắt ngực ổn định (bao gồm giảm nguy cơ hội chứng mạch vành cấp ở những bệnh nhân có nguy cơ cao).

Tiêm tĩnh mạch để điều trị đau thắt ngực không ổn định và suy tim cấp tính (bao gồm cả suy tim mạn tính mất bù cấp).

Dược lực học

Nicorandil là một dẫn xuất nitrat của nicotinamid, có tác dụng giãn mạch. Nicorandil cũng là một thuốc mở kênh kali nên giãn cả các tiểu động mạch và các động mạch vành lớn, đồng thời nhóm nitrat còn gây giãn tĩnh mạch thông qua kích thích guanylate cyclase. Vì thế, thuốc làm giảm cả tiền gánh, hậu gánh và cải thiện lưu lượng máu tưới cho động mạch vành.

Động lực học

Hấp thu

Nicorandil hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, không phụ thuộc vào thức ăn. Sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 75%. Không có hiệu ứng vượt qua lần đầu ở gan. Nồng độ trong huyết tương (và diện tích dưới đường cong (AUC)) cho thấy tỷ lệ tuyến tính với liều.

Trạng thái ổn định nhanh chóng đạt được (trong vòng 4 - 5 ngày) khi dùng đường uống lặp lại (phác đồ điều trị). Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 30 - 60 phút.

Phân bố

Thuốc phân bố khắp cơ thể, không phụ thuộc vào liều lượng, trong phạm vi điều trị.

Thể tích phân bố của nicorandil sau khi tiêm tĩnh mạch là 1,04 L/kg. Tỷ lệ gắn của nicorandil với protein huyết tương thấp (khoảng 25%)

Chuyển hóa

Chuyển hóa chủ yếu qua khử nitrat ở gan thành một loạt các hợp chất không có hoạt tính.

N- (2-hydroxyetyl) -nicotinamit là chất chuyển hóa nhiều nhất (khoảng 8,9% liều dùng trong vòng 48 giờ) tiếp theo là acid nicotinuric (5,7%), nicotinamid (1,34%), N-metyl-nicotinamid (0,61%) và acid nicotinic (0,40%). Các chất chuyển hóa này đại diện cho con đường chuyển hóa chính của nicorandil.

Thải trừ

Khoảng 20% liều dùng được thải qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa. Thời gian bán thải khoảng 1 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Nicorandil không được dùng cùng các thuốc ức chế phosphodiesterase typ 5 như sildenafil do tăng rõ nguy cơ giảm huyết áp của nicorandil.

Chống chỉ định sử dụng đồng thời các chất kích thích guanylate cyclase hòa tan (như riociguat).

Nicorandil sử dụng đồng thời với thuốc hạ huyết áp hoặc các thuốc khác có tác dụng hạ huyết áp (như thuốc giãn mạch, thuốc chống trầm cảm ba vòng, rượu), có thể tăng tác dụng hạ huyết áp.

Dapoxetine sử dụng đồng thời nicorandil có thể giảm khả năng dung nạp tư thế đứng.

Sử dụng đồng thời nicorandil và corticosteroid có thể gây thủng đường tiêu hóa.

Dùng đồng thời NSAID gồm cả acid acetylsalicylic ở liều phòng ngừa tim mạch và chống viêm, sẽ tăng nguy cơ bị các biến chứng nặng như loét, thủng đường tiêu hóa và xuất huyết.

Cần thận trọng khi sử dụng nicorandil kết hợp với các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali.

Sự chuyển hóa của nicorandil không bị ảnh hưởng đáng kể bởi cimetidine (một chất ức chế CYP), hoặc rifampicin (một chất cảm ứng CYP3A4). Nicorandil không ảnh hưởng đến dược lực học của acenocoumarol.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với nicorandil, nicotinamid, hoặc acid nicotinic.

Sốc tim, suy tim trái có áp lực đầy thất thấp và giảm huyết áp.

Sử dụng chất ức chế phosphodiesterase-5.

Sử dụng các chất kích thích guanylate cyclase hòa tan (chẳng hạn như riociguat).

Giảm thể tích máu.

Phù phổi cấp.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Nicorandil

Người lớn

Phòng ngừa biến cố mạch vành cấp: Uống

Liều ban đầu: 10 mg, 2 lần/ngày (hoặc 5 mg, 2 lần/ngày ở những bệnh nhân dễ đau đầu), tăng lên nếu thấy cần thiết tới 30 mg, 2 lần/ngày.

Liều thông thường: 10 - 20 mg, 2 lần/ngày.

Đau thắt ngực không ổn định: truyền tĩnh mạch

Truyền tĩnh mạch dung dịch chứa 100 - 300 microgam/ml với liều 2 mg/giờ, điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân tới liều tối đa 6 mg/giờ.

Suy tim cấp tính (bao gồm cả suy tim mạn tính mất bù cấp): tiêm truyền tĩnh mạch

Sử dụng dung dịch chứa 400 - 2500 microgam/ml. Liều thường dùng là 200 microgam/kg tiêm tĩnh mạch trong 5 phút, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục với liều 200 microgam/kg/giờ. Liều dùng phải được chỉnh theo đáp ứng, trong phạm vi từ 50 - 200 microgam/kg/giờ.

Lưu ý: Có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% để pha loãng thuốc.

Dược động học của nicorandil không thay đổi đáng kể ở người suy thận và người cao tuổi, do đó không cần chỉnh liều cho các đối tượng này. Thời gian bán thải của nicorandil tăng lên một chút ở bệnh nhân xơ gan so với người bình thường (1,7 giờ so với 1,1 giờ qua đường tiêm tĩnh mạch), tuy nhiên có thể điều này không ảnh hưởng nhiều đến các đáp ứng lâm sàng nên không cần phải chỉnh liều.

Trẻ em

Nicorandil không được khuyến cáo ở bệnh nhân trẻ em vì tính an toàn và hiệu quả của nó chưa được thiết lập ở nhóm bệnh nhân này

Đối tượng khác

Người cao tuổi

Không có yêu cầu đặc biệt về liều lượng đối với bệnh nhân cao tuổi, nhưng khuyến cáo sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.

Bệnh nhân suy gan và/hoặc suy thận

Không có yêu cầu đặc biệt về liều lượng cho bệnh nhân suy gan và/hoặc suy thận.

Cách dùng

Nicorandil được sử dụng bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, dùng độc lập với thức ăn.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau đầu, áp xe da, chóng mặt, nhịp tim tăng, giãn mạch dưới da kèm theo đỏ bừng.

Viêm túi thừa, xuất huyết đường tiêu hóa, loét đường tiêu hóa (viêm miệng, áp-tơ, loét miệng, loét lưỡi, loét ruột non, loét ruột già, loét hậu môn), nôn, buồn nôn.

Loét da và niêm mạc (chủ yếu là loét quanh hậu môn, loét bộ phận sinh dục và loét đường tiêu hóa).

Cảm thấy yếu ớt.

Ít gặp

Áp xe (bộ phận sinh dục, hậu môn hoặc các vị trí đường tiêu hóa khác).

Loét giác mạc, loét kết mạc, viêm kết mạc.

Giảm huyết áp.

Thủng đường tiêu hóa, lỗ rò (lỗ rò hậu môn, sinh dục, tiêu hóa và da).

Hiếm gặp

Đau cơ, ban đỏ da, loét miệng. Áp tơ và loét miệng có thể xuất hiện muộn và thường gặp hơn khi dùng liều cao.

Phù mạch, giảm huyết áp và/hoặc tăng nhịp tim có thể gặp ở liều rất cao.

Tăng kali máu.

Rối loạn gan như viêm gan, ứ mật hoặc vàng da.

Không xác định tần suất

Liệt thần kinh thứ III, VI (thường đi kèm với đau đầu).

Cận thị, đau mắt (thường kết hợp với đau đầu).

Lưu ý

Lưu ý chung

Nhồi máu cơ tim mới mắc, giảm huyết áp, bệnh van tim có rối loạn huyết động (do có nguy cơ giảm huyết áp nặng hơn, hoặc thiếu máu).

Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất.

Chảy máu não, hoặc chấn thương sọ não gần đây.

Bệnh gan nặng (nguy cơ tích lũy nicorandil khi dùng liều lặp lại). Điều trị cùng các dẫn xuất nitrat khác (nguy cơ tăng độc tính).

Phẫu thuật tim phổi (nguy cơ giãn mạch ngoại vi nghiêm trọng).

Nicorandil có thể gây loét đường tiêu hóa, loét da và niêm mạc, xuất huyết đường tiêu hóa thứ phát sau loét đường tiêu hóa. thủng đường tiêu hóa khi sử dụng đồng thời nicorandil và corticosteroid.

Viêm kết mạc, loét kết mạc và loét giác mạc đã được báo cáo khi dùng nicorandil.

Cần thận trọng khi nicorandil được sử dụng kết hợp với các thuốc khác có tác dụng hạ huyết áp.

Thận trọng khi sử dụng nicorandil ở bệnh nhân suy tim độ III hoặc IV theo phân loại NHYA.

Nicorandil nên được sử dụng cẩn thận khi kết hợp với các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng.

Sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân bị thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Mặc dù những nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác dụng phụ của nicorandil trên bào thai, song do chưa có đủ dữ liệu lâm sàng trên người nên chỉ sử dụng nicorandil trên phụ nữ mang thai sau khi đã cân nhắc kỹ về lợi ích và nguy cơ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa biết thuốc có qua sữa mẹ hay không, do đó cần thận trọng khi sử dụng nicorandil cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Nicorandil có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Cũng như các thuốc giãn mạch khác, tác dụng hạ huyết áp cũng như chóng mặt và cảm giác yếu do nicorandil gây ra có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Tác dụng này có thể tăng lên khi dùng chung với rượu hoặc các thuốc khác có tác dụng hạ huyết áp (như thuốc giãn mạch, thuốc chống trầm cảm ba vòng). Do đó, bệnh nhân cần được khuyến cáo không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu các triệu chứng này xảy ra.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng quá liều thường là giãn mạch ngoại vi với các biểu hiện giảm huyết áp và tăng nhịp tim phản xạ.

Cách xử lý khi quá liều

Theo dõi chức năng tim và các biện pháp hỗ trợ chung được khuyến cáo. Nếu không thành công, khuyến cáo tăng thể tích huyết tương tuần hoàn bằng cách truyền dịch. Trong các tình huống nguy hiểm đến tính mạng, việc dùng thuốc vận mạch phải được cân nhắc.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra, trừ khi gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Nguồn tham khảo