Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc chống đông máu |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY TNHH SINH DƯỢC PHẨM HERA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-35258-21 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Rivarelta 10mg là sản phẩm của Herabiopharm chứa hoạt chất Rivaroxaban dùng trong phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân người lớn được phẫu thuật chỉnh hình thay thế khớp háng hoặc khớp gối. Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyê tắc phổi (PE), phòng ngừa DVT và PE tái phát ở người lớn. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Rivarelta 10mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Rivaroxaban | 10mg |
Thuốc Rivarelta chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Chưa có dữ liệu.
Chưa có dữ liệu.
Thuốc Rivarelta 10mg dùng theo đường uống.
Với liều 10 mg rivaroxaban/lần/ngày: Có thể uống kèm hoặc không với thức ăn.
Đối với bệnh nhân không có khả năng nuốt cả viên thuốc. Nghiền nhỏ viên thuốc rivaroxaban và trộn với nước hoặc táo nghiền nhuyễn ngay trước khi sử dụng theo đường uống.
Viên thuốc rivaroxaban được nghiền có thể cũng được đưa qua ống thông dạ dày sau khi chắc chắn đặt ống thông đúng vị trí. Viên thuốc nghiền ra phải được dùng với một lượng nước nhỏ qua ống thông dạ dày sau đó đổ thêm nước.
Phòng ngừa thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình thay thế khớp háng hoặc khớp gối:
Thời gian điều trị phụ thuộc vào nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch của từng bệnh nhân được xác định bởi loại phẫu thuật chỉnh hình.
Sau khi tiến hành đại phẫu khớp háng, thời gian điều trị được khuyến cáo là 5 tuần.
Sau khi tiến hành đại phẫu khớp gối, khuyến cáo điều trị trong 2 tuần.
Phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân:
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), phòng ngừa DVT và PE tái phát:
Khi có chỉ định dự phòng mở rộng DVT và PE tái phát (sau khi hoàn thành ít nhất 6 tháng điều trị DVT hoặc PE), liều được khuyến cáo là 10 mg x 1 lần/ngày.
Ở bệnh nhân có nguy cơ tái phát DVT hoặc PE cao, ví dụ như có bệnh lý phức tạp kèm theo, hoặc người có DVT hoặc PE tái phát khi dự phòng mở rộng với rivaroxaban 10 mg x 1 lần/ngày, nên cân nhắc với liều rivaroxaban 20 mg x 1 lần/ngày.
Khoảng thời gian | Liều khuyến cáo | Tổng liều hàng ngày | |
Điều trị và dự phòng DVT và PE tái phát | Ngày 1 đến 21 | 15 mg x 2 lần/ngày | 30 mg |
Từ ngày 22 trở đi | 20 mg x 1 lần/ngày | 20 mg | |
Dự phòng DVT và PE tái phát | Sau khi hoàn thành ít nhất 6 tháng điều trị DVT hoặc PE | 10 mg x 1 lần/ngày hoặc 20 mg x 1 lần/ngày |
10 mg hoặc 20 mg |
Những đối tượng đặc biệt:
Suy giảm chức năng thận:
Không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin < 15 ml/phút.
Đối với những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm ở mức độ nặng (hệ số thanh thải creatinin 15 – 29 ml/phút) hoặc vừa (hệ số thanh thải creatinin 30 – 49 ml/phút), dùng thuốc theo liều lượng khuyến cáo sau:
Khi liều khuyến cáo là 10 mg/lần/ngày, không cần điều chỉnh liều.
Không cần thiết điều chỉnh liều đối với những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nhẹ (hệ số thanh thải creatinin 50 – 80 ml/phút).
Suy giảm chức năng gan: Rivaroxaban chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh về gan với bệnh đông máu và nguy cơ chảy máu lâm sàng bao gồm những bệnh nhân xơ gan nhóm B và C theo phân loại Child Pugh.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Tính an toàn và hiệu quả của rivaroxaban ở trẻ em từ 0 đến 18 tuổi vẫn chưa được thiết lập, không có dữ liệu sẵn có. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng rivaroxaban cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim được can thiệp động mạch vành qua da (PCI) cùng với đặt stent:
Kinh nghiệm giảm liều của rivaroxaban 15 mg/lần/ngày (hoặc 10 mg/lần/ngày cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận vừa (hệ số thanh thải creatinin 30 – 49 ml/phút)) kết hợp với một chất ức chế P2Y12 trong tối đa 12 tháng ở những bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh lý van tim cần uống thuốc chống đông và được can thiệp động mạch vành qua da (PCI) cùng với đặt stent đang còn hạn chế.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Rivarelta 10mg mà bạn có thể gặp.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Rivarelta 10mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Khuyến cáo giám sát lâm sàng phù hợp với thực hành chống đông máu trong suốt thời gian điều trị.
Giống như các thuốc chống đông khác, bệnh nhân dùng Rivarelta phải được quan sát cẩn thận các dấu hiệu chảy máu. Khuyến cáo nên sử dụng thận trọng trong những chứng bệnh có gia tăng nguy cơ xuất huyết. Phải ngưng dùng Rivarelta nếu tình trạng xuất huyết nghiêm trọng xảy ra.
Rivaroxaban nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin 15 – 29 ml/phút. Không dùng rivaroxaban cho những bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin < 15 ml/phút.
Như các thuốc chống huyết khối khác, rivaroxaban không được sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ tăng chảy máu.
Nếu cần phải can thiệp thủ thuật xâm lấn hoặc phẫu thuật, nên ngừng ngay rivaroxaban ít nhất 24 giờ trước khi tiến hành can thiệp nếu có thể và dựa trên đánh giá lâm sàng của bác sỹ.
Người càng lớn tuổi, nguy cơ xuất huyết càng tăng.
Sản phẩm này có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thụ glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ mang thai:
Do độc tính sinh sản, nguy cơ xuất huyết và bằng chứng cho thấy rivaroxaban qua được nhau thai, không dùng rivaroxaban cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ nên tránh mang thai khi đang điều trị với rivaroxaban.
Phụ nữ cho con bú:
Chống chỉ định sử dụng rivaroxaban ở phụ nữ đang cho con bú.
Những phản ứng bất lợi như ngất tạm thời và chóng mặt (thường gặp) được ghi nhận.
Những bệnh nhân gặp những tác dụng không mong muốn này không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Chất ức chế CYP3A4 và P-gp: Không khuyến cáo sử dụng rivaroxaban đồng thời với thuốc kháng nấm nhóm azole tác dụng toàn thân hoặc ức chế protease HIV.
Các thuốc chống đông máu: Tăng nguy cơ xuất huyết, cần theo dõi cẩn thận đối với những bệnh nhân dùng đồng thời rivaroxaban với những thuốc chống đông máu khác.
Các NSAID hoặc thuốc ức chế kết tập tiểu cầu: Cần lưu ý đến những bệnh nhân sử dụng đồng thời với các NSAID và chất ức chế kết tập tiểu cầu bởi vì những chất này làm tăng nguy cơ chảy máu.
Những thuốc cảm ứng enzym CYP3A4: Sử dụng đồng thời rivaroxaban với những chất cảm ứng CYP3A4 mạnh có thể cũng dẫn đến giảm nồng độ huyết tương của rivaroxaban.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Minh Hằng
Chào anh Nhật,
Dạ anh có thể tham khảo sản phẩm tương tự là XARAVIX 10MG DHG PHARMA có giá 392,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Bác Cao Sơn
Hữu ích
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Hữu ích
Bác Cao Sơn
Hữu ích
Huỳnh Thị Thu Thảo
Chào bạn Bác Cao Sơn,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng. Thân mến!
Hữu ích
Trang
Hữu ích
NgocHB14
Chào bạn Trang,
Cám ơn bạn đã gửi phản hồi cho Nhà thuốc, nếu cần hỗ trợ thêm bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 ạ.
Thân mến !
Hữu ích
anh Nhật
Hữu ích
Trả lời