Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc ung thư/
  4. Thuốc chống ung thư
Bột pha tiêm Sunpexitaz 500 Sun Pharma điều trị u trung biểu mô màng phổi ác tính, ung thư phổi không tế bào nhỏ
Thương hiệu: Sun Pharma

Bột pha tiêm Sunpexitaz 500 Sun Pharma điều trị u trung biểu mô màng phổi ác tính, ung thư phổi không tế bào nhỏ

005009040 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc chống ung thư

Dạng bào chế

Bột pha tiêm

Quy cách

Hộp

Thành phần

Nhà sản xuất

SUN PHARMA

Nước sản xuất

Ấn Độ

Xuất xứ thương hiệu

Ấn Độ

Số đăng ký

VN3-65-18

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Sunpexitaz 500 là bột đông khô pha tiêm chứa hoạt chất Pemetrexed dùng điều trị u trung biểu mô màng phổi ác tính và ung thư phổi không tế bào nhỏ theo chỉ định của bác sĩ.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Bột pha tiêm Sunpexitaz 500 là gì?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Bột pha tiêm Sunpexitaz 500

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Pemetrexed

500mg

Công dụng của Bột pha tiêm Sunpexitaz 500

Chỉ định

Thuốc Sunpexitaz 500 chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

U trung biểu mô màng phổi ác tính

Sunpexitaz kết hợp với cisplatin trong hóa trị liệu cho bệnh nhân bị u trung biểu mô màng phổi ác tính không thể cắt bỏ.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ

Sunpexitaz kết hợp với cisplatin là liệu pháp được lựa chọn hàng đầu cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ khu trú hoặc đã di căn (NSCLC), không phải tế bào vảy theo mô học.

Sunpexitaz được chỉ định như một thuốc đơn trị trong điều trị duy trì cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ khu trú hoặc đã di căn, không phải tế bào vảy theo mô học mà bệnh không tiến triển sau khi hóa trị với platinum.

Sunpexitaz được chỉ định như một đơn trị liệu hàng thứ hai cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ khu trú hoặc đã di căn, không phải tế bào vảy theo mô học.

Dược lực học

Pemetrexed là chất kháng acid folic chứa nhân pyrrolopyrimidin. Mã ATC: L01BA04.

Cơ chế tác động

Pemetrexed là một thuốc kháng folat chống ung thư nhiều mục tiêu, có tác dụng nhờ phá vỡ các quá trình chuyển hóa chủ yếu phụ thuộc folat cần thiết cho sự sao chép tế bào.

Nghiên cứu in vitro đã cho thấy pemetrexed ức chế thymidylate synthase (TS), reductase dihydrofolate (DHFR), và glycinamide ribonucleotide formyltransferase (GARFT), là những enzym phụ thuộc folat chính đối với sinh tổng hợp của thymidin và các nucleotid có nhân purin.

Pemetrexed được vận chuyển vào trong tế bào bởi cả các hệ thống chất mang khử folat và hệ thống vận chuyển protein gắn kết folat màng. Một khi ở trong tế bào, pemetrexed được chuyển thành dạng polyglutamat bởi enzym folylpolyglutamat synthetase. Các dạng polyglutamat được giữ lại trong tế bào và là những chất ức chế của TS và GARFT. Sự polyglutamat hóa là quá trình phụ thuộc thời gian và nồng độ xảy ra trong các tế bào ung thư, và ở một mức độ hạn chế hơn trong các mô bình thường. Các chất chuyển hóa sau quá trình polyglutamat hóa làm tăng thời gian bán thải trong tế bào, kết quả làm kéo dài tác động của thuốc trong các tế bào ung thư.

Nghiên cứu tiền lâm sàng đã chỉ ra rằng pemetrexed ức chế sự tăng trưởng in vitro của dòng tế bào u trung biểu mộ (MSTO-211H, NCI-H2052). Nghiên cứu với dòng tế bào u trung biểu mô MSTO-211H cho thấy tác dụng hiệp lực khi pemetrexed được kết hợp đồng thời với cisplatin.

Dược động học

Đặc tính dược động học của pemetrexed sau khi sử dụng đơn liều đã được đánh giá trên bệnh nhân ung thư có khối u rắn khác biệt với liều lượng trong khoảng 0,2-838 mg/m tiêm truyền trong 10 phút. Thể tích pha phân bố của pemetrexed là 9 l/m2. Các nghiên cứu in vitro cho thấy pemetrexed gắn kết với protein huyết tương khoảng 81%. Sự gắn kết này không bị ảnh hưởng đáng kể bởi mức độ suy thận. Pemetrexed được chuyển hóa có giới hạn ở gan và được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu với khoảng 70% đến 90% liều dùng được thu hồi với dạng không biến đổi trong nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu dùng thuốc. Nghiên cứu in vitro cho thấy pemetrexed được bài tiết chủ động bởi OAT3 (chất vận chuyển anion hữu cơ).

Hệ số thanh thải tổng cộng của pemetrexed là 91,8 ml/phút và thời gian bán thải của pemetrexed là 3,5 giờ ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin 90 ml/phút). Biến thiên độ thanh thải giữa các bệnh nhân ở mức độ trung bình là 19,3%. Mức độ phơi nhiễm hệ thống (AUC) của pemetrexed và nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) tăng lên tương ứng với liều. Dược động học pemetrexed không thay đổi trong nhiều chu kỳ điều trị.

Dược động học pemetrexed không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với cisplatin. Bổ sung acid folic đường uống hoặc tiêm bắp vitamin B2 không ảnh hưởng đến dược động học của pemetrexed.

Cách dùng Bột pha tiêm Sunpexitaz 500

Cách dùng

Thuốc Sunpexitaz 500 chỉ dùng tiêm truyền tĩnh mạch. Pemetrexed phải được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ đủ

điều kiện tiến hành hóa trị ung thư.

Liều dùng

Pemetrexed kết hợp với cisplatin: Liều khuyến cáo của Sunpexitaz là 500 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể (BSA) dùng truyền tĩnh mạch trong 10 phút vào ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày. Liều khuyến cáo của cisplatin là 75mg/m2 BSA truyền trong 2 giờ sau khi sau truyền xong Sunpexitaz khoảng 30 phút vào ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày. Bệnh nhân cần được điều trị chống nôn đầy đủ và được bù nước thích hợp trước và/hoặc sau khi truyền cisplatin.

Đơn trị liệu với pemetrexed: Ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ đã từng được hóa trị trước đó, liều khuyến cáo của Sunpexitaz là 500 mg/mẻ BSA dùng truyền tĩnh mạch trong 10 phút vào ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày.

Tiền trị liệu:

Để giảm tỉ lệ và mức độ của các phản ứng da nặng, nên sử dụng một loại corticosteroid vào ngày trước, ngày điều trị và ngày sau điều trị với pemetrexed. Liều corticosteroid nên tương đương với 4 mg dexamethasone uống hai lần một ngày.

Để giảm độc tính, bệnh nhân nên được bổ sung vitamin. Bệnh nhân phải uống acid folic hoặc multivitamin có chứa acid folic (350 đến 1000 microgram) mỗi ngày. Ít nhất phải sử dụng 5 liều acid folic trong suốt 7 ngày trước khi bắt đầu đợt điều trị pemetrexed đầu tiên và phải duy trì trong suốt quá trình điều trị và sau 21 ngày của liều pemetrexed cuối cùng. Bệnh nhân phải được tiêm bắp vitamin B2 (1000 mcg) vào tuần trước của liều pemetrexed đầu tiên và mỗi 3 chu kỳ
điều trị sau đó. Những liều vitamin B12 tiếp theo nên được sử dụng cùng ngày với pemetrexed.

Theo dõi công thức máu và những khuyến nghị giảm liều

Bệnh nhân cần được kiểm tra toàn bộ số lượng tế bào máu, bao gồm cả các dạng bạch cầu khác nhau (WCC) và tiểu cầu trước mỗi đợt trị liệu. Trước mỗi đợt hóa trị, cần thu thập công thức máu để đánh giá chức năng gan và thận. Trước khi bắt đầu bất kỳ chu kỳ hóa trị nào, bệnh nhân phải có: Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) ≥ 1.500 tế bào/mm3, số lượng tiểu cầu ≥ 100.000 tế bào/mm3; độ thanh thải creatinine ≥ 45 ml/phút; bilirubin toàn phần phải ≤ 1,5 lần giá trị trên của mức bình thường; alkaline phosphate (AP), aspartate aminotransferase (AST hoặc SGOT) và alanine aminotransferase (ALT hoặc SGPT) phải ≤ 3 lần giá trị giới hạn trên mức bình thường. Alkaline phosphatase, AST và ALT < 5 lần giá trị giới hạn trên mức bình thường có thể được chấp nhận nếu gan có khối u.

Khuyến nghị giảm liều - Điều chỉnh liều khi bắt dầu chu kỳ tiếp theo được dựa trên số lượng tế bào máu thấp nhất hoặc độc tính tối đa trên các cơ quan khác ngoài hệ huyết học từ các chu kỳ điều trị trước. Việc điều trị có thể bị hoãn lại để bệnh nhân có đủ thời gian phục hồi. Sau khi phục hồi, bệnh nhân có thể tái điều trị theo các chỉ dẫn ở các bảng dưới đây có thể áp dụng cho Sunpexitaz dùng đơn độc hoặc kết hợp với cisplatin.

Bảng hiệu chỉnh liều của Sunpexitaz (dùng đơn độc hoặc kết hợp) và cisplatin dựa trên độc tính trên huyết học

ANC thấp nhất <500/mm³ và tiểu cầu thấp nhất ≥ 50000/mm³75% liều trước đó (đối với cả 2 thuốc)
Tiểu cầu thấp nhất < 50000/mm³, không tính đến ANC thấp nhất75% liều trước đó (đối với cả 2 thuốc)
Tiểu cầu thấp nhất < 50000/mm³ có chảy máua không tính đến ANC thấp nhất50% liều trước đó (đối với cả 2 thuốc)

a: Giá trị này đáp ứng theo định nghĩa giá trị cho phép của độc tính theo Viện ung thư quốc gia (NCI) (CTC phiên bản 2.0, NCI 1998) ≥ chảy máu CTC độ 2.

Nếu bệnh nhân xuất hiện các độc tính khác ngoài huyết học (trừ độc tính trên thần kinh) ≥ mức độ 3 (trừ tăng men gan độ 3), phải ngưng dùng Sunpexitaz đến khi thuyên giảm đến mức thấp hơn hoặc bằng trị số trước điều trị của bệnh nhân. Việc điều trị lại nên được tiếp tục theo chỉ dẫn của bảng dưới.

Bảng hiệu chỉnh liều của Sunpexitaz (dùng đơn độc hoặc kết hợp) và cisplatin dựa trên độc tính khác ngoài huyết họca,b

Liều của Sunpexitaz (mg/m2)Liều của cisplatin (mg/m2)
Bất cứ độc tính nào, trừ viêm niêm mạc, ở mức độ 3 hoặc 475% liều trước đó75% liều trước đó
Tiêu chảy cần điều trị nội trú (không kể mức độ) hoặc tiêu chảy độ 3 hoặc 4
75% liều trước đó75% liều trước đó
Viêm niêm mạc độ 3 hoặc 450% liều trước đó100% liều trước đó

a: Tiêu chuẩn độc tính chung của Viện ung thư quốc gia (NCI).
b: Không kể độc tính thần kinh.

Trong trường hợp có độc thần kinh, liều lượng khuyến cáo cho Sunpexitaz và cisplatin được điều chỉnh theo bảng bệnh nhân phải ngưng điều trị nếu quan sát thấy độc tính thần kinh độ 3 hoặc 4.

Bảng hiệu chỉnh liều của Sunpexitaz (dùng đơn độc hoặc kết hợp) và cisplatin dựa trên độc tính thần kinh

Mức độ CTCLiều Sunpexitaz (mg/m2)Liều cisplatin (mg/m2)
0-1100% liều trước đó100% liều trước đó
2100% liều trước đó50% liều trước đó

CTC: Tiêu chuẩn độc tính chung.

Phải ngừng điều trị bằng Sunpexitaz sau 2 lần giảm liều nếu bệnh nhân có bất kỳ độc tính nào trên hoặc ngoài hệ huyết học ở mức độ 3 hoặc 4 (trừ tăng men gan độ 3) hoặc ngừng ngay lập tức nếu quan sát thấy độc tính thần kinh mức độ 3 hoặc 4.

Bệnh nhân lớn tuổi: không ghi nhận các báo cáo tăng nguy cơ các tác dụng không mong muốn ở đối tượng bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên. Do đó, không cần sự giảm liều nào khác cho bệnh nhân trên 65 tuổi ngoài chế độ giảm liều được khuyến cáo chung cho tất cả bệnh nhân.

Trẻ em và thiếu niên: Không có chỉ định pemetrexed cho bệnh nhi bị ung thư biểu mô màng phổi ác tính và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.

Suy gan: Chưa xác định được mối quan hệ giữa AST (SGOT), ALT (SGPT) và bilirubin tổng với dược động học pemetrexed. Tuy nhiên, chưa có các báo cáo cụ thể đối với bệnh nhân suy gan có bilirubin >1,5 lần giới hạn trên mức bình thường và/hoặc aminotransferase > 3,0 lần giới hạn trên mức bình thường (không có sự di căn gan) hoặc > 5,0 lần giới hạn trên mức bình thường (có sự di căn gan).

Suy thận (công thức Cockroft và Gault chuẩn hoặc tốc độ lọc cầu thận đo bằng phương pháp thanh thải huyết thanh Tc99m-DPTA): Pemetrexed được thải trừ chủ yếu dạng không đổi qua thận. Các báo cáo cho thấy bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 45 ml/phút không cần sự điều chỉnh liều nào khác ngoài sự điều chỉnh được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân. Chưa đủ thử nghiệm dùng thuốc cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 45 ml/phút để đưa ra khuyến cáo liều lượng cho nhóm bệnh nhân này. Do đó, pemetrexed không được khuyến cáo sử dụng cho đối tượng này.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Các triệu chứng quá liều ghi nhận được bao gồm giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, viêm niêm mạc, bệnh lý đa dây thần kinh cảm giác và phát ban. Các biến chứng đã được biết khi quá liều bao gồm ức chế tủy xương biểu hiện bởi sự giảm tế bào bạch cầu trung tính, tiểu cầu và thiếu máu. Hơn nữa, nhiễm trùng có hoặc không có sốt, tiêu chảy, và/hoặc viêm niêm mạc đã được ghi nhận.

Khi nghi ngờ quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi số lượng tế bào máu và nên được điều trị hỗ trợ khi cần thiết. Có thể cân nhắc sử dụng calci folinat/acid folic trong điều trị quá liều, pemetrexed.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Giống như các thuốc khác, thuốc này cũng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn, tuy nhiên không phải ai cũng mắc phải.

Cần liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn bị:

Sốt hay nhiễm trùng (phổ biến): nếu nhiệt độ cơ thể tăng lên 38°C hoặc cao hơn, vả mồ hôi hoặc các dấu hiệu khác của nhiễm trùng (bởi vì số lượng tế bào bạch cầu sẽ giảm đi so với bình thường). Nhiễm khuẩn (nhiễm trùng) có thể nặng và có thể dẫn đến tử vong.

Nếu bạn cảm thấy đau ngực (phổ biến) hoặc nhịp tim nhanh hay nhịp tim bất thường (không phổ biến).

Nếu bạn thấy đau, đỏ, sưng hoặc loét ở miệng (rất phổ biến).

Phản ứng dị ứng: phát ban da (rất phổ biến)/cảm giác bỏng hoặc cảm thấy đau nhói (phổ biến), hoặc sốt (phổ biến). Hiếm gặp các phản ứng da nặng và có thể dẫn đến tử vong. Liên hệ với bác sĩ nếu bạn phát ban nặng, ngứa hoặc giộp da (hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì da nhiễm độc)

Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi, cảm giác ngất xỉu, thở hổn hển hoặc nếu da nhợt nhạt (bởi vì lượng haemoglobin sẽ thấp hơn mức bình thường).

Chảy máu nướu răng, mũi hoặc miệng hoặc chảy máu không cầm được ở bất kỳ vị trí nào, nước tiểu đỏ hoặc hồng, vết thâm tím bất ngờ (bởi vì số lượng tiểu cầu sẽ ít hơn bình thường).

Nếu bạn đột ngột khó thở, đau ngực nặng hoặc ho ra đờm có lẫn máu (không phổ biến) (có thể biểu thị cục máu nghẽn ở mạch máu phổi).

Tác dụng không mong muốn với pemetrexed có thể bao gồm:

Rất phổ biến (có thể ảnh hưởng nhiều hơn 1 trong 10 người)

  • Số lượng tế bào bạch cầu thấp.
  • Lượng haemoglobin thấp (thiếu máu).
  • Lượng tiểu cầu thấp.
  • Tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn, chán ăn.
  • Đau, đỏ, sưng hoặc loét miệng.
  • Mệt mỏi, phát ban da.
  • Rụng tóc, mất cảm giác.
  • Thận: Xét nghiệm máu bất thường.

Phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trong 10 người)

  • Phản ứng dị ứng: Phát ban da/cảm giác bỏng hoặc cảm thấy đau nhói.
  • Nhiễm trùng bao gồm nhiễm khuẩn, sốt, mất nước, suy thận.
  • Kích ứng da và ngứa.
  • Đau ngực.
  • Yếu cơ, viêm màng kết (viêm mắt).
  • Khó tiêu, đau bụng, vị giác thay đổi.
  • Gan: Bất thường xét nghiệm máu.
  • Chảy nước mắt.

Không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trong 100 người)

  • Suy thận cấp, nhịp tim nhanh.
  • Viêm màng thực quản đã được ghi nhận khi điều trị với pemetrexed/xạ trị.
  • Viêm trực tràng (viêm màng đại tràng có thể đi kèm với xuất huyết ruột hoặc xuất huyết trực tràng).
  • Viêm phổi mô kẽ (sẹo túi khí ở phổi).
  • Phù (lượng dịch trong mô quá mức, gây sưng).

Một số trường hợp bệnh nhân bị đau tim, đột quỵ hoặc đột quỵ thiếu máu thoáng qua trong khi điều trị với pemetrexed phối hợp với các liệu pháp điều trị ung thư khác.

Thiếu máu không tái tạo đi kèm với giảm số lượng tế bào bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu.

Viêm phổi xạ trị (vết sẹo ở túi khí của phổi liên quan đến xạ trị) có thể xảy tra khi bệnh nhân được xạ trị trước đó hoặc trong và sau khi điều trị với pemetrexed.

Đã ghi nhận các trường hợp đau tứ chi, nhiệt độ giảm, da đổi màu, cục máu đông trong mạch máu phổi (tắc mạch phổi).

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Sunpexitaz 500 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có tiền sử dị ứng nghiêm trọng với pemetrexed hoặc với bất kỳ thành phần nào được sử dụng trong công thức.
  • Dùng đồng thời với vắc xin sốt vàng.
  • Phụ nữ cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Pemetrexed có thể ức chế chức năng của tủy, biểu hiện bằng giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và thiếu máu (hay thiếu máu bất sản). Suy tủy thường là độc tính giới hạn liều lượng. Bệnh nhân cần được theo dõi bệnh lý suy tủy trong suốt quá trình điều trị và không nên sử dụng pemetrexed cho đến khi bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) trở về mức ≥ 1500 tế bào/mm3, số lượng tiểu cầu ≥ 100000 tế bào/mm3. Giảm liều cho chu kỳ tiếp theo dựa trên số lượng tế bào bạch cầu trung tính (ANC) thấp nhất, số lượng tiểu cầu, và độc tính tối đa trên hệ khác ngoài huyết học quan sát được trong các chu kỳ trước.

Khi được điều trị trước với acid folic và vitamin B2, độc tính ít hơn và giảm mức độ độc tính trên hệ huyết học và ngoài hệ huyết học độ 3/4. Do đó, tất cả bệnh nhân được điều trị với pemetrexed phải được hướng dẫn dùng trước acid folic và vitamin B2 như biện pháp phòng ngừa để làm giảm độc tính liên quan đến điều trị.

Phản ứng da đã được báo cáo ở bệnh nhân không được tiền trị liệu với corticosteroid. Điều trị trước với dexamethasone (hoặc tương đương) có thể làm giảm tỉ lệ và mức độ các phản ứng da.

Chưa đủ dữ liệu đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 45ml/phút. Do đó, không khuyến cáo sử dụng pemetrexed cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 45 ml/phút.

Bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (độ thanh thải creatinin từ 45 đến 79 ml/phút) nên tránh dùng các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), như là ibuprofen và acid acetyl saclicylic (> 1,3g hằng ngày) vào 2 ngày trước, vào ngày sử dụng thuốc và 2 ngày sau khi dùng thuốc pemetrexed.

Ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa phù hợp điều trị với pemetrexed, nên ngưng các NSAIDs có thời gian bán thải dài ít nhất 5 ngày trước, ngày sử dụng và ít nhất 2 ngày sau khi dùng pemetrexed.

Bệnh lý thận nặng bao gồm suy thận cấp đã được báo cáo khi dùng pemetrexed đơn trị hoặc kết hợp với các tác nhân hóa trị khác. Trong đó nhiều trường hợp bệnh nhân đã có yếu tố biến cố trên thận bao gồm mất nước hoặc tiền sử tăng huyết áp hay đái tháo đường.

Ảnh hưởng của dịch ở khoang thứ ba như dịch tràn màng phổi và dịch cổ trướng trên pemetrexed chưa được biết. Không có sự khác biệt ở liều pemetrexed để bình thường hóa nồng độ trong huyết tương hay độ thanh thải được so sánh ở 2 nhóm bệnh nhân khối u rắn không có dịch ở khoang thứ 3 và có lượng dịch ở khoang thứ 3 ổn định. Vì vậy, cần dẫn lưu dịch ở khoang thứ ba trước khi điều trị nhưng việc này có thể không cần thiết.

Do độc tính trên hệ tiêu hóa khi sử dụng pemetrexed với cisplatin, mất nước nặng đã được báo cáo. Vì vậy, bệnh nhân cần được điều trị chống nôn phù hợp và bù nước trước khi và/hoặc sau khi trị liệu.

Các biến cố tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim và biến cố mạch máu não được ghi nhận không phổ biến trong suốt quá trình điều trị với pemetrexed, thường khi kết hợp với các tác nhân độc tế bào khác. Đa số bệnh nhân có các biến cố này đã được báo cáo có các yếu tố nguy cơ tim mạch từ trước.

Do tình trạng suy giảm miễn dịch ở các bệnh nhân ung thư, không khuyến cáo sử dụng đồng thời các vắc xin sống giảm độc lực.

Pemetrexed có thể gây tổn hại hệ di truyền, bệnh nhân nam được khuyên không nên có con trong khi điều trị và đến 6 tháng sau khi kết thúc điều trị. Các biện pháp tránh thai hoặc kiêng quan hệ tình dục cần được khuyến cáo. Vì ảnh hưởng của pemetrexed lên khả năng sinh sản không hồi phục, bệnh nhân nam cần được tư vấn bảo quản tinh trùng trước khi bắt đầu điều trị.

Bệnh nhân nữ trong độ tuổi sinh sản phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt quá trình điều trị với pemetrexed.

Các trường hợp viêm phổi do xạ trị đã được báo cáo ở bệnh nhân được xạ trị trước đó, trong quá trình hoặc sau khi được điều trị với pemetrexed. Thận trọng đặc biệt trên đối tượng bệnh nhân này và cẩn trọng trong quá trình sử dụng các tác nhân có tính phóng xạ khác.

Các trường hợp khởi phát phản ứng viêm do hóa trị sau khi xạ trị đã được ghi nhận ở các đối tượng bệnh nhân được xạ trị nhiều tuần hoặc nhiều năm trước đó.

Cảnh báo có liên quan đến tá dược

Thuốc có chứa natri hydroxid.

Mỗi lọ Sunpexitaz 500 chứa khoảng 54 mg natri. Cần được dùng thận trọng cho những bệnh nhân có chế độ ăn kiêng natri.

Mỗi lọ Sunpexitaz 100 chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) được xem như là không chứa natri.

Chế phẩm cũng có chứa mannitol có khả năng gây nhuận tràng nhẹ.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Chưa có dữ liệu liên quan cho việc sử dụng pemetrexed ở dân số trẻ.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Nếu bạn đang mang thai, bạn nghĩ là bạn mang thai hoặc có kế hoạch có con, hãy báo cho bác sĩ của bạn.

Nên tránh sử dụng pemetrexed trong thai kỳ. Bác sĩ của bạn sẽ thảo luận với bạn về nguy cơ tiềm ẩn khi sử dụng pemetrexed trong thai kỳ. Nữ bệnh nhân nên dùng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong khi điều trị với pemetrexed.

Cho con bú

Nếu bạn đang cho con bú, hãy báo cho bác sĩ của bạn biết.

Nên ngưng cho con bú trong suốt quá trình điều trị với pemetrexed.

Khả năng sinh sản

Nam bệnh nhân được khuyên không nên có con trong suốt quá trình cho đến 6 tháng sau khi điều trị với pemetrexed và vì vậy nên sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt quá trình điều trị với pemetrexed và cho đến 6 tháng sau khi ngưng điều trị. Nếu bạn muốn có con trong quá trình điều trị hoặc trong 6 tháng sau khi được điều trị, hãy tham vấn ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Bạn có thể cần phải tìm kiếm biện pháp bảo quản tinh trùng trước khi bắt đầu trị liệu.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Pemetrexed có thể làm bạn cảm thấy mệt mỏi. Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

Pemetrexed được đào thải chủ yếu ở dạng không đổi qua thận nhờ bài tiết ở ống thận và một phần bằng lọc ở cầu thận. Dùng đồng thời các thuốc gây độc cho thận (ví dụ, aminoglycoside, thuốc lợi tiểu quai, hợp chất platin, cyclosporin) đều có thể làm chậm sự thanh thải pemetrexed.

Sự kết hợp thuốc nên được sử dụng một cách thận trọng. Nếu cần dùng, phải theo dõi chặt chẽ độ thanh thải creatinin.

Dùng đồng thời các chất cùng thuốc bài tiết ở ống thận (ví dụ, probenecid, penicillin) có khả năng làm chậm sự thanh thải pemetrexed. Phải thận trọng khi kết hợp các thuốc này với pemetrexed. Nếu cần dùng, phải theo dõi chặt chẽ thanh thải creatinin.

Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (thanh thải creatinin ≥ 80 ml/phút), liều cao của thuốc kháng viêm không- steroid (NSAIDs, như ibuprofen >1600 mg/ngày) và acid acetylsalicylic ở liều cao (> 1,3 g/ngày) có thể làm giảm đào thải pemetrexed và hậu quả làm tăng xuất hiện các tác dụng không mong muốn của pemetrexed. Do đó, thận trọng khi sử dụng liều cao NSAIDs hoặc acid acetylsalicylic đồng thời với pemetrexed cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường (thanh thải creatinin ≥ 80ml/phút).

Ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (thanh thải creatinin từ 45 đến 79 ml/phút), nên tránh sử dụng đồng thời pemetrexed với NSAIDs hoặc acid acetylsalicylic liều cao trong 2 ngày trước, trong ngày sử dụng và trong 2 ngày tiếp theo sau khi sử dụng pemetrexed.

Do thiếu dữ liệu liên quan đến nguy cơ tương tác với NSAID có thời gian bán thải dài, chẳng hạn như piroxicam hoặc rofecoxib, nên tránh điều trị đồng thời với pemetrexed trong ít nhất 5 ngày trước, vào ngày sử dụng, và ít nhất 2 ngày sau khi truyền pemetrexed. Nếu cần thiết phải dùng đồng thời một NSAIDs, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ độc tính, đặc biệt là sự ức chế tủy, độc tính thận, và độc tính đường tiêu hóa.

Pemetrexed ít bị chuyển hóa ở gan. Kết quả từ các nghiên cứu in vitro với microsome gan người cho thấy pemetrexed không gây ức chế có ý nghĩa lâm sàng lên sự chuyển hóa đào thải của thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A, CYP2D6, CYP2C9, và CYP1A2.

Các tương tác chung đối với tất cả các chất độc tế bào:

Do nguy cơ huyết khối tăng lên ở bệnh nhân ung thư, liệu pháp chống đông thường được sử dụng. Do có sự dao động lớn giữa các cá thể về tình trạng đông máu trong các bệnh và do khả năng tương tác gữa các thuốc kháng đông đường uống với các thuốc hóa trị liệu chống ung thư nên cần phải theo dõi INR (chỉ số bình thường hóa quốc tế) thường xuyên hơn nếu quyết định sử dụng các thuốc chống đông đường uống cho bệnh nhân.

Chống chỉ định dùng đồng thời:

Sử dụng đồng thời pemetrexed với vắc xin sốt vàng là chống chỉ định do nguy cơ tử vong liên quan đến bệnh lý do vắc xin...

Sử dụng đồng thời với các thuốc không được khuyến cáo:

Sử dụng đồng thời pemetrexed với vắc xin sống giảm độc lực (trừ vắc xin sốt vàng là chống chỉ định) không được khuyến cáo do nguy cơ bệnh lý toàn thân, có thể gây tử vong, bệnh tật. Nguy cơ tăng cao ở đối tượng đã bị suy giảm miễn dịch do nguyên nhân bệnh lý. Sử dụng vắc xin bất hoạt nếu cần (bệnh bại liệt).

Bảo quản

Bảo quản dưới 30oC. Sử dụng dịch truyền trong vòng 24 giờ sau khi bắt đầu hoàn nguyên. Loại bỏ phần thừa không sử dụng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Ngô Kim ThúyĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

  • Dược động học là gì?

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

  • Các dạng bào chế của thuốc?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)