Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Hạ cam mềm, Dịch hạch, Viêm cổ tử cung, Viêm niệu đạo, Nhiễm trùng da và mô mềm, Viêm đường hô hấp trên |
Chống chỉ định | Mang thai, Suy gan, Suy thận, Lupus ban đỏ, Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | Uphace |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-16298-12 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Tetracyclin 500mg với thành phần chính là Tetracycline hydrochloride được dùng để điều trị nhiều loại nhiễm trùng khác nhau, bao gồm cả mụn trứng cá. Tetracycline cũng có thể được sử dụng chung với các loại thuốc trị viêm loét để điều trị một số chứng bệnh viêm loét dạ dày. |
Đối tượng sử dụng | Người lớn, Trẻ em |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Tetracyclin 500mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tetracycline | 500mg |
Thuốc Tetracyclin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhiễm trùng đường hô hấp trên do Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae.
Nhiễm trùng da và mô mềm do Streptococcus pyogenes, Staphylococcus aureus.
Nhiễm trùng do Rickettsia, Chlamydia trachomatis (viêm niệu đạo, cổ tử cung hoặc trực tràng không biến chứng), Campylobacter fetus.
Bệnh gây ra bởi Chlamydophila psittaci, Klebsiella granulomatis (u hạt bẹn), Borrelia sp.(sốt), Bartonella bacilliformis (hạ cam mềm), Francisella tularensis (viêm hạch), Yersinia pestis (dịch hạch), Vibrio cholerae (dịch tả), các loài Brucella, Entamoeba histolytica (lỵ amip).
Nhiễm trùng đường tiết niệu do các chủng Escherichia coli, Klebsiella,...
Các nhiễm trùng khác do các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm như E. coli, Enterobacter aerogenes, Shigella sp., Acinetobacter sp., Klebsiella sp., và Bacteroides sp.
Trong mụn trứng cá nặng, tetracyclin có thể được sử dụng.
Khi chống chỉ định với penicillin, tetracyclin là thuốc có thể thay thế trong điều trị các triệu chứng nhiễm trùng sau đây: Bệnh giang mai và ghẻ cóc do Treponema pallidum và pertenue; nhiễm trùng do Fusobacterium fusiforme; nhiễm trùng do Neisseria gonorrhoeae, bệnh than do Bacillus anthracis; các nhiễm trùng do Listeria monocytogenes; bệnh nhiễm các loài Actinomyces; nhiễm trùng do các loài Clostridium.
Tetracyclin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Cơ chế tác dụng của tetracyclin là do khả năng gắn vào và ức chế chức năng ribosom của vi khuẩn.
Khi vào trong tế bào vi khuẩn, tetracyclin gắn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom, ngăn cách sự gắn kết aminoacyl tRNA làm ức chế quá trình tổng hợp protein. Khi vi khuẩn kháng tetracyclin, vị trí gắn tetracyclin trên ribosom bị thay đổi, do vậy tetracyclin không gắn được vào ribosom của vi khuẩn và mất tác dụng.
Hấp thu:
Tetracyclin được hấp thu qua đường tiêu hóa, khoảng 80% tetracyclin được hấp thu khi uống thuốc lúc đói. Hấp thu tetracyclin giảm khi có mặt ion kim loai hóa trị 2 và 3 do tạo phức không tan bền vững. Ngoài ra, sự hấp thu tetracyclin khi uổng còn bị ảnh hưởng bởi sữa và thức ăn.
Phân bố:
Tetracyclin phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong dịch tủy não tương đối thấp, nhưng có thể tăng trong trường hợp viêm màng não. Một lượng nhỏ xuất hiện trong nước bọt, nước mắt và dịch phổi.
Tetracyclin còn tìm thấy trong sữa mẹ với nồng độ có thể đạt 60% hay hơn so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ. Tetracyclin qua nhau thai và xuất hiện trong tuần hoàn của thai nhi vơi nóng độ khoảng 25 - 75% so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ.
Tetracyclin gắn vào xương trong quá trình tạo xương mới, quá trình calci hóa và ảnh hưởng đến quá trình hình thành xương và răng của trẻ.
Chuyển hóa và thải trừ:
Nửa đời thải trừ của tetracyclin khoảng 8 giờ, 55% liều uống được thải trừ qua nước tiểu ở dạng chưa biến đổi. Ngoài ra, thuốc còn được bài tiết qua mật vào ruột và một phần được tái hấp thu trở lại qua vòng tuần hoàn gan - ruột.
Uống thuốc ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn hoặc sau khi uống sữa.
Để tránh kích ứng thực quản, nên uống tetracyclin với nhiều nước ở tư thế thẳng, không nên nằm ngay sau khi uống thuốc, không nên uống thuốc trước khi đi ngủ.
Người lớn:
Liều thường dùng: 1 g/ngày, uống 500 mg X 2 lần/ngày (1 viên X2 lần/ngày).
Trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc các trường hợp nhiễm khuẩn không đáp ứng với liều nhỏ: Uống 500 mg X 4 lần/ngày (1 viên X 4 lần/ngày).
Nhiễm trùng do Streptococcus. Thời gian điều trị nên tiếp tục trong 10 ngày.
Bệnh Brucellosis:
Bệnh giang mai ở bệnh nhân dị ứng với penicillin:
Bệnh lậu:
Bệnh viêm niệu đạo, cổ tử cung hoặc trực tràng không biến chứng ở người lớn do Chlamydia Trachomatis:
Đối với những trường hợp bị mụn trứng cá từ vừa đến nặng:
Trẻ em trên 8 tuổi:
Uống 25 - 50 mg/kg thể trọng/ngày, chia 4 lần.
Sử dụng trên các đối tượng đặc biệt:
Ở bệnh nhân suy thận được khuyến cáo giảm tổng liều dùng bằng cách giảm liều dùng và/hoặc tăng khoảng cách giữa các lần dùng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cách xử trí:
Hiện nay chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Chủ yếu là điều trị triệu chứng:
Biện pháp gây nôn và kích thích đi ngoài.
Kiểm soát các phản ứng quá mẫn.
Đối với co giật thường xuyên hoặc kéo dài cần kiểm soát bằng cách tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc lorazepam.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc tetracyclin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm gặp (1/10.000 < ADR <1/1000)
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu, thiếu máu không tái tạo.
Rối loạn tiêu hóa: Chứng khó nuốt, viêm thực quản và loét thực quản.
Rối loạn mật: Tăng tạm thời kết quả các xét nghiệm chức năng gan, viêm gan, vàng da, suy gan.
Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận cấp, viêm thận.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Tetracyclin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người mẫn cảm với bất kỳ thuốc nào thuộc nhóm Tetracyclin;
Phụ nữ có thai và cho con bú;
Trẻ em dưới 8 tuổi;
Suy chức năng thận nặng;
Suy gan mạn tính;
Bệnh lupus ban đỏ hệ thống;
Không dùng chung Tetracyclin và Vitamin A hoặc retinoids do nguy cơ làm tăng áp lực nội sọ.
Tetracyclin có thể gây phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, cần ngừng thuốc và thay thế bằng một phác đồ khác thích hợp.
Khi điều trị kéo dài, cần thực hiện các xét nghiệm định kỳ đánh giá chức năng gan, thận và tạo huyết.
Nhạy cảm ánh sáng: Những người bệnh dùng tetracyclin nếu phải tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hay tia tử ngoại cần được cảnh báo về nguy cơ này và cần ngừng thuốc ngay khi có triệu chứng đầu tiên của ban đỏ.
Phát triển răng: Việc sử dụng các thuốc nhóm tetracyclin trong giai đoạn phát triển răng (nửa cuối thai kỳ và trẻ dưới 12 tuổi) có thể gây đổi màu răng vĩnh viễn (màu vàng, xám, nâu) và thuốc có thể gắn vào và ảnh hưởng tới sự phát triển của xương.
Chưa có thông tin về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Việc dùng tetracyclin trong và gần thai kỳ sẽ gây các hậu quả như sau: Tác hại đến răng và xương thai nhi, viêm gan do tetracyclin ở phụ nữ mang thai, gây dị tật bẩm sinh.
Chống chỉ định cho phụ nữ có thai. Chỉ dùng Tetracyclin cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Tetracyclin phân bố trong sữa mẹ. Mặc dù tetracyclin có thể tạo với calci trong sữa mẹ thành những phức hợp không hấp thu được, nhưng vẫn không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú vì khả năng biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, ức chế sự phát triển xương, phản ứng nhạy cảm ánh sáng và nấm Candida ở miệng và âm đạo trẻ nhỏ.
Vì vậy bà mẹ nên cân nhắc không dùng tetracyclin hoặc không cho con bú khi dùng thuốc này.
Tetracyclin + penicilin: Tetracyclin làm giảm hoạt lực của penicilin trong điều trị viêm màng não do phế cầu khuẩn.
Tetracyclin + thuốc kháng acid: Khi dùng chung với các thuốc kháng acid chứa nhôm, bismuth, calci hay magnesi sẽ khiến nồng độ tetracyclin huyết tương giảm dẫn đến hoạt tính kháng sinh giảm rõ rệt hay mất hẳn. Các antacid khác như natri bicarbonat làm tăng pH dịch vị cũng có thể làm giảm sinh khả dụng của tetracyclin.
Tetracyclin + thuốc lợi tiểu: Tương tác này dẫn đến tăng urê huyết.
Tetracyclin + các chế phẩm chứa sắt: Làm giảm rõ rệt hấp thu cả hai loại thuốc này ở ruột, dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh, hiệu lực điều trị giảm hay mất hẳn. Nếu bắt buộc phải dùng cả hai loại thuốc này, thời gian uống chúng phải cách xa càng lâu càng tốt để tránh sự trộn lẫn hai thuốc này ở ruột.
Tetracyclin + sữa và các sản phẩm từ sữa: Sự hấp thu tetracyclin giảm đáng kể (70 - 80%) nếu dùng cùng sữa và các sản phẩm từ sữa, dẫn đến giảm hay mất hẳn khả năng điều trị.
Tetracyclin + Thuốc chống đông: Tetracyclin làm giảm hoạt động của Prothrombin huyết tương, do đó bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu có thể điều Chỉnh giảm liều thuốc chống đông.
Tetracycline + methoxyflurane: Được báo cáo là gây độc cho thận.
Bảo quản viên nang cứng Tetracyclin 500 mg ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Nam Cần Thơ. Có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Sự hấp thu tetracyclin giảm đáng kể (70 - 80%) nếu dùng cùng sữa và các sản phẩm từ sữa, dẫn đến giảm hay mất hẳn khả năng điều trị.
Việc dùng tetracyclin trong và gần thai kỳ sẽ gây các hậu quả như sau: Tác hại đến răng và xương thai nhi, viêm gan do tetracyclin ở phụ nữ mang thai, gây dị tật bẩm sinh.
Vì vậy, chống chỉ định dùng thuốc Tetracyclin cho phụ nữ có thai. Chỉ dùng Tetracyclin cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Uống thuốc Tetracyclin ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn hoặc sau khi uống sữa.
Để tránh kích ứng thực quản, nên uống tetracyclin với nhiều nước ở tư thế thẳng, không nên nằm ngay sau khi uống thuốc, không nên uống thuốc trước khi đi ngủ.
Thuốc Tetracyclin chống chỉ định dùng cho trẻ em dưới 8 tuổi. Tham khảo ý kiến từ bác sĩ trước khi dùng.
Thuốc Tetracyclin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Anh,
Dạ sản phẩm có giá 79,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Quỳnh
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Quỳnh,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Hằng
Hữu ích
Hoàng Thanh Tân
Chào chị Hằng,
Dạ sản phẩm là thuốc kháng sinh dùng trong tình trạng nhiễm khuẩn ạ
Nhà thuốc thông tin đến chị
Thân mến!
Hữu ích
Phu Nguyen
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Phu Nguyen,
Dạ thuốc Tetracyclin có thể sử dụng uống thuốc ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn ạ. Để hạn chế kích úng dạ dày mình nên sử dụng sau khi ăn no và cách xa bữa ăn ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Giang
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Giang,
Dạ sản phẩm có giá 79,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Anh
Hữu ích
Trả lời