Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Truyền nhiễm/
  4. Giang mai

Bệnh Giang mai: Triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng

07/04/2023

Bác sĩVõ Thanh Nhã Văn

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng từ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, bác sĩ đã có nền tảng vững chắc về an toàn y tế và nghiên cứu khoa học. Bên cạnh việc hoàn thành khóa huấn luyện an toàn Sơ cấp cứu tại SAFI, bác sĩ còn nhận được bằng khen của Bộ Y tế năm 2021 cho những đóng góp xuất sắc trong công tác phòng chống dịch COVID-19.

Xem thêm thông tin

Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm trùng do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây nên. Bệnh lây chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn. Bệnh có thể gây tổn thương ở da, niêm mạc, nếu không được điều trị có thể gây tổn thương các tổ chức và cơ quan khác của cơ thể như cơ, xương, khớp, tim mạch và thần kinh.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung giang mai

Bệnh giang mai do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra, nếu không được chẩn đoán và điều trị có thể tồn tại rất nhiều năm và được chia làm 2 loại là giang mai mắc phải và giang mai bẩm sinh. Các biểu hiện thường gặp thay đổi theo từng giai đoạn bao gồm loét bộ phận sinh dục, tổn thương da, viêm màng não, bệnh động mạch chủ và các hội chứng thần kinh. Chẩn đoán bằng các xét nghiệm huyết thanh, xét nghiệm soi tìm xoắn khuẩn trên kính hiển vi nền đen, xét nghiệm tìm kháng thể huỳnh quang trực tiếp và xét nghiệm khuếch đại axit nucleic tùy theo từng giai đoạn bệnh.

Triệu chứng giang mai

Những dấu hiệu và triệu chứng của giang mai

Giang mai có 2 loại là giang mai mắc phải và giang mai bẩm sinh.

Giang mai mắc phải

Giang mai thời kỳ thứ nhất:

Thời gian khởi phát: Thường sau 3 - 4 tuần kể từ khi nhiễm bệnh.

Dấu hiệu đặc trưng: Xuất hiện săng giang mai với các đặc điểm:

  • Vết trợt nông, hình tròn hoặc bầu dục, không nổi cao.
  • Màu đỏ tươi, nền cứng, còn gọi là “săng cứng”.

Vị trí thường gặp:

Ở nam giới: Quy đầu, miệng sáo, bìu, dương vật.

Ở nữ giới: Môi lớn, môi bé, mép âm hộ.

Ngoài ra, săng cũng có thể xuất hiện ở miệng, môi, lưỡi.

Hạch bẹn: Sưng to, thành chùm, trong đó có một hạch lớn nhất gọi là “hạch chúa”.

Giang mai thời kỳ thứ hai:

Thời gian khởi phát: Khoảng 6 - 8 tuần sau khi xuất hiện săng.

Dấu hiệu lâm sàng phổ biến:

  • Đào ban: Xuất hiện các dát đỏ hồng rải rác trên cơ thể, không ngứa.
  • Sẩn giang mai: Có nhiều dạng như dạng vảy nến, dạng trứng cá, hoặc hoại tử.
  • Sẩn phì đại: Thường xuất hiện ở hậu môn và vùng sinh dục.
  • Viêm hạch lan tỏa: Hạch nổi khắp cơ thể.
  • Rụng tóc kiểu “rừng thưa”.

Giai đoạn này, bệnh rất dễ lây nhiễm qua tiếp xúc trực tiếp.

Giang mai kín (giang mai tiềm ẩn):

Đặc điểm: Không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng, chỉ phát hiện qua xét nghiệm huyết thanh.

Phân loại:

  • Giang mai kín sớm: Thời gian mắc dưới 2 năm.
  • Giang mai kín muộn: Thời gian mắc trên 2 năm.

Biến chứng: Nếu không điều trị, khoảng 25% bệnh nhân sẽ tiến triển thành giang mai thời kỳ thứ ba.

Giang mai thời kỳ thứ ba:

Thời gian khởi phát: Thường sau 3 năm kể từ khi nhiễm bệnh.

Biểu hiện lâm sàng:

  • Gôm giang mai: Xuất hiện ở da, cơ, xương.
  • Tổn thương tim mạch: Dẫn đến giang mai tim mạch với các biến chứng nguy hiểm.
  • Tổn thương thần kinh: Dẫn đến bại liệt, rối loạn tâm thần (giang mai thần kinh).

Lưu ý: Giữa các giai đoạn, bệnh có thể không biểu hiện triệu chứng rõ ràng, chỉ phát hiện qua xét nghiệm.

Giang mai bẩm sinh

Giang mai bẩm sinh xảy ra khi thai nhi bị lây nhiễm từ mẹ trong thai kỳ, qua nhau thai hoặc trong lúc sinh.

Giang mai bẩm sinh sớm:

Thời gian khởi phát: Trong 2 năm đầu đời.

Biểu hiện:

  • Bọng nước trên da.
  • Viêm mũi mủ, viêm thanh quản.
  • Gan, lách to.
  • Viêm xương sụn, viêm màng bụng.
  • Viêm màng não, viêm võng mạc.

Biến chứng: Dễ gây thai lưu hoặc sinh non.

Giang mai bẩm sinh muộn:

Thời gian khởi phát: Sau 2 tuổi.

Biểu hiện lâm sàng:

  • Viêm mắt, viêm tai.
  • Viêm khớp, dị dạng xương.
  • Di chứng thần kinh và giác quan từ tổn thương giang mai sớm.

Trẻ sơ sinh không triệu chứng rõ ràng:

Nhiều trẻ sơ sinh nhiễm giang mai không biểu hiện triệu chứng đặc trưng.

Cần thực hiện xét nghiệm sàng lọc huyết thanh cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm giang mai.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân giang mai

Tác nhân gây bệnh giang mai là xoắn khuẩn Treponema pallidum, được phát hiện bởi Schaudinn và Hauffman vào năm 1905. Xoắn khuẩn này có hình dạng lò xo đặc trưng, với cấu trúc bao gồm 6 - 14 vòng xoắn. Sức đề kháng của vi khuẩn này rất yếu, khi ra khỏi cơ thể người, nó chỉ có thể sống được trong vài giờ.

Trong môi trường nước đá, xoắn khuẩn vẫn giữ được khả năng di động trong một thời gian dài. Tuy nhiên, ở nhiệt độ 45°C, vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt sau 30 phút. Các chất sát khuẩn thông thường và xà phòng có khả năng tiêu diệt xoắn khuẩn trong vòng vài phút. Xoắn khuẩn giang mai xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn, bao gồm đường âm đạo, hậu môn và đường miệng. Ngoài ra, bệnh có thể lây truyền gián tiếp thông qua vật dụng cá nhân bị nhiễm khuẩn hoặc qua các vết thương hở trên da và niêm mạc. Bên cạnh đó, bệnh còn có thể lây qua đường máu hoặc từ mẹ bị nhiễm giang mai sang thai nhi trong thời kỳ mang thai.

Chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm

Nguồn tham khảo

Câu hỏi thường gặp về bệnh giang mai

Bị giang mai có nguy hiểm không?

Giang mai rất nguy hiểm nếu không được điều trị, có thể gây tổn thương tim, hệ thần kinh, da và cơ quan nội tạng. Bệnh cũng làm tăng nguy cơ nhiễm HIV và có thể lây từ mẹ sang con, gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

Xem thêm thông tin: Các biến chứng bệnh giang mai nếu không điều trị sớm

Giang mai có lây không?

Giang mai có điều trị được không?

Giang mai có tái phát sau khi đã điều trị không?

Làm thế nào để không mắc phải bệnh giang mai?