Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị gout |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN ARMEPHACO- XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM 150 |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | QLÐB-623-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Vaidilox là sản phẩm của Armephaco có thành phần chính là Febuxostat dùng điều trị tăng acid uric mạn tính trong trường hợp lắng đọng urat đã xảy ra (bao gồm cả những trường hợp có tiền sử hoặc hiện đang bị tophi và/hoặc viêm khớp gout). Thuốc chỉ dùng cho người lớn. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Vaidilox 40m là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Febuxostat | 40mg |
Thuốc Vaidilox dùng điều trị tăng acid uric mạn tính trong trường hợp lắng đọng urat đã xảy ra (bao gồm cả những trường hợp có tiền sử hoặc hiện đang bị tophi và/hoặc viêm khớp gout). Thuốc chỉ dùng cho người lớn.
Acid uric là sản phẩm cuối của quá trình chuyển hóa purine ở người theo chu trình hypoxanthine -> xanthine -> uric acid. Cả hai bước trên được xúc tác bởi enzyme xanthine Oxidase (XO), Febuxostat là một dẫn chất 2-arythiazole có tác dụng giảm acid uric trong máu do ức chế chọn lọc XO. Febuxostat có khả năng ức chế cả dạng oxy hóa và khử của enzyme XO.
Ở liều điều trị, febuxostat không có tác dụng ức chế các enzyme xúc tác quá trình chuyển hóa purine hoặc pyrimidine như guanine deaminase, hypoxanthine guanine phosphoribosyltransferase, orotate phosphoribosyltransferase, orotidine monophosphate decarboxylase hay purine nucleoside phosphorylase.
Ở người khỏe mạnh, nồng độ đỉnh (C) và diện tích dưới đường cong (AUC) của febuxostat tăng tỷ lệ với liều dùng khi uống liều đơn và đa liều từ 10mg tới 120 mg.
Với liều từ 120mg tới 300mg, AUC tăng nhiều hơn so với liều dùng. Thuốc không tích lũy đáng kể với liều từ 10mg tới 240mg mỗi 24 giờ. Thời gian bán thải của febuxostat khoảng 5 tới 8 giờ.
Hấp thu
Febuxostat hấp thu nhanh ( từ 1,0 - 1,5 giờ) và tốt (ít nhất 84%). Sau khi dùng liều đơn hoặc đã liều đường uống từ 80mg tới 120mg/ngày, tương ứng là 2,8 - 3,2 mg/ml và 5,0 - 5,3 mg/ml. Sinh khả dụng tuyệt đối dạng viên nén chứa febuxostat hiện chưa được nghiên cứu. Sau khi uống đa liều 80mg, ngày 1 lần hoặc liều đơn 120mg với bữa ăn nhiều chất béo, Cmax giảm tương ứng 49% và 38%; AUC giảm tương ứng 18% và 16%. Tuy nhiên không có sự thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về nồng độ acid uric (80 mg đa liều). Do vậy, febuxostat có thể uống trước hoặc sau khi ǎn.
Phân bố
Thủ tính nhân số trạng thái ổn định của febuxostat dao động từ 29 tới 75L sau khi uống liều từ 10 tới 300 mg. Liên kết protein khoảng 99,2%, chủ yếu là với albumin, và ổn định trong khoảng liều từ 80 tới 120mg. Các chất chuyển hóa có hoạt tính gắn kết với protein huyết tương từ 82% tới 91%.
Chuyển hóa sinh học
Febuxostat được chuyển hóa chủ yếu bằng liên kết với enzyme uridine diphosphate glucuronosyltransferase (UDPGT) và oxi hóa bởi hệ thống enzyme cytochrome P450 (CYP). Bốn chất chuyển hóa hydroxyl có hoạt tính sinh học, trong đó 3 chất được tìm thấy trong huyết tương người. Các nghiên cứu In vitro với microenme người cho thấy các chất chuyển hóa oxi hóa được tạo thành chủ yếu nhờ các enzyme CYP1A1, CYP1A2, CYP2C8 hoặc CYP2C9 và febuxostat alicuronic yếu do UGT1A1, 1A8, và 1A9.
Thải trừ
Febuxostat được thải trừ cả qua thận và gan. Sau khi uống liều 80 mg dạng đánh dấu C- febuxostat, khoảng 49% liều dùng được tìm thấy ở nước tiểu dưới dạng không đổi (3%), dạng acyl glucuronide của febuxostat (30%), các chất chuyển hóa oxi hóa đã biết và động liên kết của chúng (13%), và các chất chuyển hóa chưa biết (3%). Ngoài thải trừ qua thận, khoảng 45% liều dùng được thải qua phần ở dạng không biến đổi (12%), dạng acyl glucuronide của febuxostat (1%), chất chuyển hóa oxi hóa đã biết, các dạng liên kết của chúng (25%), và các chất chuyển hóa chưa định danh (7%).
Bệnh nhân suy thận
Sau khi uống đa liều febuxostat 80 mg, giá trị cao, không thay đổi với những bệnh nhân bị suy thận mức độ nhẹ, trung bình hay nặng so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Giá trị tổng trung bình AUC của febuxostat tăng khoảng 1,8 lần từ 7,5mg.h/ml ở người có chức năng thận bình thường lên 13,2 mg.h/ml. Ở người bị suy thận nặng Cmax và AUC của chất chuyển hóa tăng tương ứng 2 và 4 lần. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều với những bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.
Bệnh nhân suy gan
Sau khi cho bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ (Child-Pugh Class A) hoặc trung bình (Child-Pugh Class B) uống đa liều febuxostat 80mg, C và AUC của febuxostat và các chất chuyển hóa của nó không thay đổi đáng kể so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Hiện chưa có nghiên cứu với bệnh nhân suy gan nặng (ChildPugh Class C).
Thuốc dùng đường uống. Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều khuyến cáo của febuxostat là 80 mg (1 viên Vaidilox 80 hoặc 2 viên Vaidilox 40), ngày 1 lần. Thuốc có thể uống khi đói hoặc no. Nếu nồng độ acid uric trong máu > 6 mg/dl (357 µmol/l) sau 2 - 4 tuần, có thể cân nhắc dùng với liều 120 mg, ngày 1 lần (3 viên Vaidilox 40).
Bệnh nhân cần được kiểm tra nồng độ acid uric trong máu sau 2 tuần điều trị. Mục tiêu điều trị là đưa và duy trì nồng độ acid uric trong máu ở mức dưới 6 mg/dl (357 mol/l).
Với người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận: Hiệu quả và an toàn điều trị hiện chưa được thiết lập với những bệnh nhân bị suy thận nặng (thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút). Không cần điều chỉnh liều với những bệnh nhân bị suy thận mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Bệnh nhân suy gan: Hiệu quả và an toàn điều trị của febuxostat chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị suy gan nặng (Child-Pugh Class C). Với những bệnh nhân bị suy gan mức độ nhẹ, liều khuyến cáo của febuxostat là 80mg/ngày. Chưa có nhiều thông tin về liều dùng cho bệnh nhân bị suy gan mức độ trung bình.
Trẻ em: An toàn và hiệu quả điều trị của febuxostat với bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập, hiện chưa có thông tin điều trị cho nhóm bệnh nhân này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ thường gặp nhất
Trong 3 nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm soát kéo dài từ 6 tới 12 tháng, các tác dụng phụ được liệt kê dưới đây có liên quan tới việc dùng thuốc. Bảng dưới liệt kê các tác dụng phụ trên 1% gặp phải ở thuốc và cao hơn ít nhất 0,5% so với nhóm dùng placebo:
Tác dụng phụ | Placebo | Febuxostat | Allopurinol | ||
(N = 134) | Liều hàng ngày 40 mg (N=757) | Liều hàng ngày 80 mg (N=1279) | (N=1277) | ||
Rối loạn chức năng gan | 0,7% | 6,6% | 4,6% | 4,2% | |
Buồn nôn | 0,7% | 1,1% | 1,3% | 0,8% | |
Đau khớp | 0% | 1,1% | 0,7% | 0,7% | |
Phát ban | 0,7% | 0,5% | 1,6% | 1,6% |
Tác dụng phụ thường gặp nhất dẫn tới việc ngưng điều trị là bất thường về chức năng gan, gặp phải ở 1,8% số bệnh nhân dùng febuxostat 40mg: 12% số bệnh nhân dùng febuxostat 80mg và 0,9% số bệnh nhân điều trị bằng allopurinol.
Ngoài ra, trên 1% số bệnh nhân bị chóng mặt khi dùng febuxostat nhưng tỷ lệ không cao hơn quá 0,5% so với nhóm dùng placbo.
Tác dụng phụ ít gặp
Các tác dụng phụ sau xảy ra dưới 1% số bệnh nhân dùng febuxostat trong các nghiên cứu lâm sàng phase 2 và 3 với liều từ 40mg tới 240mg được liệt kê ở dưới:
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Vaidilox chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh tim mạch: Không khuyến cáo sử dụng febuxostat cho những bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc suy tim xung huyết.
Dị ứng thuốc quá mẫn: Một số ít báo cáo ghi nhận tình trạng dị ứng/quá mẫn nặng đe dọa tính mạng, bao gồm hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử thượng bị nhiễm độc (TEN) và shock phản vệ cấp. Trong hầu hết các trường hợp, những phản ứng trên xảy ra trong tháng đầu điều trị với febuxostat. Một vài bệnh nhân trong số đó bị suy thận và/hoặc có phản ứng mẫn cảm với allopurinol trước đó. Một số trường hợp bị quá mẫn kèm theo suy thận hoặc gan.
Cần cảnh báo bệnh nhân những dấu hiệu và triệu chứng và phải được kiểm soát chặt chẽ triệu chứng của phản ứng quá mẫn. Phải ngưng điều trị bằng febuxostat càng sớm càng tốt nếu xảy ra dị ứng/quá mẫn nguy hiểm, bao gồm hội chứng Stevens - Johnson. Không được chỉ định dùng lại febuxostat cho bệnh nhân trong trường hợp bệnh nhân bị phản ứng quá mẫn.
Cơn gout cấp: Không được chỉ định điều trị với febuxostat cho tới khi hết cơn gout cấp. Cơn gout có thể xảy ra trong quá trình bắt đầu điều trị bằng febuxostat do sự thay đổi nồng độ acid uric trong máu dẫn tới sự dịch chuyển urat từ mô. Trong ít nhất 6 tháng đầu điều trị bằng febuxostat, cẩn dự phòng cơn gout bằng thuốc NSAI hoặc colchicine.
Không nên ngưng thuốc nếu con gout cấp xảy ra trong quá trình điều trị bằng febuxostat. Cơn gout cấp có thể được kiểm soát bằng một biện pháp thích hợp với mỗi bệnh nhân. Việc tiếp tục điều trị với febuxostat sẽ làm giảm tần xuất và mức độ của cơn gout cấp.
Lắng đọng Xanthine: Với những bệnh nhân mà tốc độ hình thành urate tăng nhiều (như trong những bệnh lý ác tính và quá trình điều trị, hội chứng Lesch-Nyhan), nồng độ xanthine trong nước tiểu tăng có thể dẫn tới việc lắng đọng xanthine ở đường tiểu. Do hiện chưa có kinh nghiệm với febuxostat, việc dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này không khuyến cáo.
Mercaptopurinelazathiopring: Không khuyến cáo dùng febuxostat cho những bệnh nhân đang điều trị bằng mercaptopurine/azathioprine. Trong trường hợp không thể tránh được việc điều trị đồng thời, cần phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Nên giảm liều của mercaptopurine hoặc azathioprine để tránh những phản ứng huyết học. Với những bệnh nhân ghép tạng: Do chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc nên không khuyến cáo sử dụng febuxostat cho những bệnh nhân này.
Theophylline: Cần thận trọng khi dùng febuxostat cho những bệnh nhân đang điều trị bằng theophylline và nồng độ theophylline cần được theo dõi khi bắt đầu điều trị bằng febuxostat.
Tổn thương gan: Trong những nghiên cứu lâm sàng pha 3 phối hợp, bất thường trong xét nghiệm chức năng gan mức độ nhẹ được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng febuxostat (5,0%). Bệnh nhân cần được kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị bằng febuxostat và định kỳ sau đó dựa trên đánh giá lâm sàng.
Một số báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc ghi nhận trường hợp suy gan dẫn tới tử vong hoặc không ở những bệnh nhân dùng febuxostat, mặc dù các báo cáo chưa đủ thông tin để xác định nguyên nhân.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, tăng transaminase trên 3 lần so với giới hạn trên đã ghi nhận. Không ghi nhận tương quan giữa liều dùng và hiện tượng tăng transaminase này.
Tiến hành các xét nghiệm chức năng gan để làm giá trị tham chiếu trước khi điều trị bằng febuxostat (bao gồm kiểm tra ALT, AST, phosphatase kiềm và bilirubin toàn phần). Với những bệnh nhân có biểu hiện của suy gan như mệt, chán ăn/thèm ăn, khó chịu vùng bụng trên bên phải, nước tiểu sẫm màu hoặc vàng da. Nếu các kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường với các trường hợp này (ALT cao hơn 3 lần mức giới hạn trên), cần ngưng điều trị bằng febuxostat để xác định nguyên nhân. Không nên chỉ định dùng febuxostat tiếp tục nếu không tìm được nguyên nhân cho bất thường về men gan này.
Với những bệnh nhân xác định được nguyên nhân tăng ALT và/hoặc bilirubin toàn phần cũng cần phải thận trọng khi điều trị bằng febuxostat.
Rối loạn về tuyến giáp: Trong các nghiên cứu mở, một số bệnh nhân bị tăng TSH (>5,5 IU/mL) khi điều trị dài ngày với febuxostat (5,5%). Cần thận trọng khi dùng febuxostat cho những bệnh nhân bị tổn thương chức năng tuyến giáp.
Lactose: Do trong thành phần của thuốc có chứa lactose, không nên sử dụng cho những bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu Lapp-lactase hay giảm hấp thu glucose-galactose.
Buồn ngủ, chóng mặt, dị cảm và mờ mắt đã được báo cáo khi sử dụng febuxostat.
Bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe, sử dụng máy móc hoặc tham gia vào các hoạt động nguy hiểm trừ khi họ chắc chắn được rằng febuxostat không ảnh hưởng xấu đến hoạt động của họ.
Phụ nữ có thai
Dữ liệu thu được từ một số rất ít phụ nữ có thai dùng thuốc nhưng không gây ra tác dụng không mong muốn tới thai kỳ hay sức khỏe của thai nhi/trẻ sơ sinh. Nghiên cứu trên động vật không ghi nhận phản ứng có hại nào của thuốc trực tiếp hay gián tiếp tới quá trình mang thai, sự phát triển xảy ra với người vẫn chưa được biết.
Không nên dùng fobuxostat cho phụ nữ có thai, và sữa hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc được bài tiết vào sữa và sự phát triển chậm của chuột.
Phụ nữ cho con bú
Hiện chưa biết được febuxostat có được bài tiết ra sữa hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc được bài tiết qua Con bú mẹ. Nguy cơ làm chậm sự phát triển của trẻ bú mẹ dùng thuốc không thể loại trừ. Không nên dùng fobuxostat khí cho con bú.
Mercaptopurinelazathiopring
Với tác dụng ức chế XO của febuxostat, việc dùng đồng thời các thuốc trên với febuxostat không khuyến cáo. Việc dùng với febuxostat có thể làm tăng nồng độ trong máu của các thuốc trên dẫn tới ngộ độc.
Nghiên cứu về tương tác thuốc củafebuxostat với các thuốc được chuyển hóa bởi XO chưa được thực hiện.
Hiện chưa có những nghiên cứu về tương tác thuốc giữa febuxostat với hóa trị liệu gây độc tế bào cũng như không có dữ liệu về tính an toàn của febuxostat trên những bệnh nhân đang được hóa trị
Theophylline
Mặc dù các nghiên cứu tương tác thuốc với febuxostat chưa được thực hiện, sự ức chế XO có thể làm tăng nồng độ theophylline trong máu (chuyển hóa của theophylline bị ức chế đã được báo cáo khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế XO khác). Do vậy, cần thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc trên và nồng độ theophylline cần được theo dõi khi bắt đầu điều trị bằng febuxostat.
Naproxen và các thuốc ức chế chuyển hóa glucuronide. Thải trừ của febuxostat phụ thuộc vào enzyme Uridine Glucuronosyl Transferase (UGT). Các thuốc ức chế quá trình chuyển hóa glucuronide, như các NSAID và probenecid, trên lý thuyết có thể ảnh hưởng tới chuyển hóa của febuxostat.
Ở người khỏe mạnh, khi dùng đồng thời febuxostật và naproxen 250mg, 2 lần/ngày làm tăng nồng độ của febuxostat trong máu (Cmax 28%, AUC 41% và Tmax 26%). Trong các nghiên cứu lâm sàng, việc dùng đồng thời với naproxen hoặc các thuốc NSAI khác hoặc thuốc ức chế Cox-2 không làm tăng các tác dụng phụ của thuốc đáng kể có ý nghĩa lâm sàng. Febuxostat có thể được dùng đồng thời với naproxen mà không cần điều chỉnh liều dùng của cả hai thuốc.
Các thuốc kích thích chuyển hóa glucuronide
Các thuốc có khả năng kích thích enzyme UGT có thể dẫn tới tăng chuyển hóa và giảm tác dụng của febuxostat. Do vậy cần theo dõi nồng độ acid uric trong máu 1 tới 2 tuần sau khi dùng đồng thời với thuốc kích thích chuyển hóa glucuronide. Ngược lại, việc ngưng điều trị bằng thuốc kích thích chuyển hóa glucuronide có thể dẫn tới tăng nồng độ febuxostat trong máu.
Colchicine/indometacin/hydrochlorothiazide/warfarin
Febuxostat có thể được chỉ định dùng đồng thời với colchicine hoặc indomethacin mà không cần điều chỉnh liều dùng của cả hai thuốc.
Không cần điều chỉnh liều dùng của febuxostat khi được dùng đồng thời với hydrochlorothiazide.
Không cần điều chỉnh liều dùng của warfarin khi được chỉ định dùng đồng thời với fobuxostat. Việc dùng đồng thời tobuxostat (liều 80 mg hoặc 120 mg, ngày 1 lần) với Warfarin không làm ảnh hưởng tới dược động học của Warfarin ở người khỏe mạnh, INR và hoạt động của yếu tố VII cũng không bị ảnh hưởng do dùng tobuxostat.
Desipramine/cơ chất của enzyme CYP2D6
Trên in vitro, tobuxostat ức chế yếu enzyme CYP206. Trong một nghiên cứu lâm sàng trên người khỏe mạnh dùng liều 120 mg ngày 1 lần làm tăng trung bình 22% giá trị AUC của desipramine, một cơ chất của enzyme CYP2D6, cho thấy tác dụng ức chế nhẹ enzyme CYP206 của tobuxostat trên in vitro. Do vậy, việc dùng đồng thời febuxostat với các thuốc là cơ chất của enzyme CYP2D6 không cần phải điều chỉnh liều dùng của các thuốc này.
Thuốc kháng acid
Việc dùng đồng thời với thuốc kháng acid chứa magnesium hydroxide và aluminium hydroxide làm chậm hấp thu của Febuxostat (gần 1 giờ) và giảm Cmax 32% nhưng không làm ảnh hưởng đáng kể tới giá trị AUC. Do vậy, việc dùng febuxostat có thể không cần quan tâm tới việc dùng thuốc kháng dịch vị.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào chị Hằng,
Dạ sản phẩm có giá 418,000đ/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Nhung
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào chị Nhung,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Nhung
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào chị Nhung,
Dạ sẽ có dược sĩ nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Thảo
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào chị Thảo,
Dạ thuốc có thể gây tác dụng lên cơ xương và mô liên kết gây viêm khớp, cứng khớp, sưng khớp, co cơ, đau cơ. Nếu tình trạng không giảm, mình nên ngưng sử dụng và theo dõi thêm ạ.
Nhà thuốc thông tin đến chị.
Thân mến!
Hữu ích
chị phương
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào chị Phương,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào chị Phương,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
phượng thu
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Phượng Thu,
Dạ sản phẩm có giá 418,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
CHỊ HẰNG
Hữu ích
Trả lời