Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị mỡ máu |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 4 vỉ x 7 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Mỡ máu, Cholesterol máu cao |
Chống chỉ định | Mang thai, Xơ gan, Men gan cao, Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | DAVI |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-19671-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Vaslor-10 của Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú, thành phần chính atorvastatin (dưới dạng Atorvastatin calci trihydrat). Thuốc dùng để làm giảm cholesterol và triglycerid trong máu khi chế độ ăn hạn chế chất béo và thay đổi lối sống không có hiệu quả. Nếu bạn bị tăng nguy cơ bệnh tim, atorvastatin cũng có thể được dùng để làm giảm các nguy cơ này ngay cả khi mức cholesterol của bạn bình thường. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Vaslor 10 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Atorvastatin | 10mg |
Atorvastatin được chỉ định dùng hỗ trợ với chế độ ăn kiêng để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid ở các bệnh nhân cao cholesterol máu nguyên phát, cao cholesterol máu do di truyền đồng hợp tử hoặc cao lipid máu hỗn hợp.
Atorvastatin được chỉ định dùng hỗ trợ chế độ ăn kiêng để điều trị những bệnh nhân bị cao triglycerid huyết thanh. Atorvastatin được chỉ định để điều trị các bệnh nhân bị rối loạn beta lipoprotein máu nguyên phát mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng.
Dự phòng bệnh tim mạch:
Bệnh nhi (10-17 tuổi):
Atorvastatin là một chất hạ lipid tổng hợp, là chất ức chế enzym khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A (HMG-CoA). Enzym này xúc tác sự biến đổi HMG-CoA thành mevalonat, là một giai đoạn sớm và giới hạn tốc độ của sinh tổng hợp cholesterol.
Ở các bệnh nhân bị cao cholesterol máu do di truyền đồng hợp tử hay dị hợp tử, các dạng cao cholesterol máu không do di truyền và rối loạn lipid máu hỗn hợp, atorvastatin làm giảm lượng cholesterol toàn phần, lipoprotein cholesterol trọng lượng phân tử thấp (LDL-C) và apolipoprotein B (apo B).
Atorvastatin cũng làm giảm lipoprotein cholesterol có trọng lượng phân tử rất thấp (VLDL-C) và triglycerid (TG) và làm tăng lipoprotein cholesterol có trọng lượng phân tử cao (HDL-C).
Sự hấp thu:
Phân bố: Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin xấp xỉ 381l. Atorvastatin liên kết protein huyết tương trên 98%. Atorvastatin thân dầu nên đi qua được hàng rào máu não.
Chuyển hóa:
Thải trừ:
Dược động học trên các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi:
Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hoá của nó trong huyết tương ở người cao tuổi khỏe mạnh cao hơn so với người trẻ tuổi, nhưng tác dụng trên lipid tương đương với bệnh nhân trẻ tuổi.
Trẻ em:
Một số nghiên cứu trên trẻ em cho thấy, độ thanh thải biểu kiến đường uống của atorvastatin ở trẻ em tương tự như ở người lớn, tính theo cân nặng. Sự giảm LDL-C và cholesterol toàn phần tương ứng đã được quan sát thấy trong các khoảng nồng độ atorvastatin và o-hydroxyatorvastatin.
Giới tính:
Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó ở phụ nữ khác với nam giới (phụ nữ: Cmax cao hơn khoảng 20% và AUC thấp hơn khoảng 10%). Những khác biệt này không có ý nghĩa lâm sàng, do đó, không có khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về tác dụng trên lipid giữa phụ nữ và nam giới.
Suy thận:
Bệnh thận không ảnh hưởng đến nồng độ và tác dụng trên lipid của atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.
Suy gan:
Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó trong huyết tương tăng đáng kể (tăng Cmax gấp khoảng 16 lần và AUC khoảng 11 lần) ở bệnh nhân bệnh gan mạn tính do rượu (Child-Pugh B).
Đa hình SLCO1B1:
Hấp thu tại gan của các chất ức chế HMG-CoA reductase, kể cả atorvastatin, liên quan đến việc vận chuyển OATP1B1. Ở người đa hình SLCO1B1 có nguy cơ tăng nồng độ atorvastatin, có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân. Đa hình gen mã hóa OATP1B1 (SLCO1B1 c.521CC) có liên quan đến sự tăng nồng độ atorvastatin gấp 2,4 lần (AUC) so với người không có biến thể kiểu gen này (C.521TT). Hấp thu tại gan giảm do gen cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân này. Chưa rõ hậu quả của tác dụng này.
Dùng đường uống. Nuốt nguyên viên thuốc với nước. Bạn có thể uống thuốc vào bất kỳ lúc nào trong ngày, cùng hoặc không cùng bữa ăn. Tuy nhiên, nên uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày.
Bác sĩ sẽ xác định thời gian dùng thuốc thích hợp cho bạn. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn cảm thấy tác dụng của thuốc quá mạnh hoặc quá yếu.
Tổng quát:
Dự phòng bệnh tim mạch: Liều dùng khuyến nghị là 10 mg x 1 lần/ ngày.
Bệnh cao cholesterol máu nguyên phát và cao lipid máu hỗn hợp: Đa số bệnh nhân được kiểm soát ở liều 10mg atorvastatin, uống 1 lần/ngày. Đáp ứng điều trị rõ ràng trong vòng 2 tuần và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì khi điều trị dài hạn.
Cao cholesterol máu do di truyền đồng hợp tử: Trong một nghiên cứu ở các bệnh nhân bị cao cholesterol máu do di truyền đồng hợp tử, đa số bệnh nhân đáp ứng ở liều 80mg atorvastatin: giảm trên 15% lượng cholesterol trọng lượng phân tử thấp (18 - 45%).
Các bệnh nhi bị cao cholesterol máu do di truyền dị hợp tử (10- 17 tuổi): Liều dùng khởi đầu khuyến nghị: 10 mg/ngày; Liều dùng tối đa khuyến nghị là 20 mg/ngày (liều dùng trên 20 mg chưa được nghiên cứu ở các bệnh nhân loại này). Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo mục đích điều trị. Nên điều chỉnh liều dùng ở khoảng cách ≥ 4 tuần.
Dùng thuốc trên các đối tượng đặc biệt:
Trẻ em: Kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhi được giới hạn ở liều atorvastatin lên đến 80mg/ ngày. Không có báo cáo về các bất thường sinh hóa hay trên lâm sàng ở những bệnh nhân này.
Người cao tuổi: Không có khác biệt về tính an toàn, hiệu quả ở các bệnh nhân cao tuổi so với toàn thể bệnh nhân.
Bệnh nhân bị suy gan: Xem phần chống chỉ định và thận trọng.
Bệnh nhân bị suy thận: Bệnh thận không có ảnh hưởng đến nồng độ huyết tương hoặc tác dụng giảm cholesterol trọng lượng phân tử thấp của astorvastatin. Vì thế không cần phải điều chỉnh liều dùng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế
Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho quá liều atorvastatin. Khi bị quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ cần thiết.
Nên xét nghiệm chức năng gan và theo dõi CPK huyết thanh. Do atorvastatin liên kết với protein huyết tương nhiều, thẩm tách máu có thể sẽ không làm tăng thanh thải atorvastatin đáng kể.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thường gặp:
Ít gặp
Hiếm gặp
Rất hiếm gặp
Chưa rõ tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Thông báo ngay cho Bác sĩ hoặc Dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có bệnh gan hoạt động hoặc bị tăng kéo dài các enzym transaminase trong huyết thanh trên 3 lần mức giới hạn trên bình thường mà không rõ nguyên nhân.
Bệnh nhân có thai, đang nuôi con bằng sữa mẹ hoặc các phụ nữ có khả năng có thai mà không sử dụng các biện pháp ngừa thai.
Tác dụng trên gan
Nên tiến hành kiểm tra chức năng gan trước khi khởi đầu điều trị và định kỳ sau đó. Bệnh nhân cần được tiến hành kiểm tra chức năng gan khi có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào gợi ý tổn thương gan. Bệnh nhân tăng nồng độ transaminase cần được theo dõi cho đến khi giải quyết được các bất thường. Nếu transaminase tăng cao gấp 3 lần so với giới hạn trên bình thường (ULN) kéo dài, nên giảm liều hoặc ngưng điều trị với atorvastatin. Thận trọng khi dùng atorvastatin ở bệnh nhân uống nhiều rượu và/ hoặc có tiền sử bệnh gan.
Dự phòng đột quy bằng cách giảm mạnh nồng độ cholesterol (SPARCL)
Trong một phân tích hậu kiểm trên phân nhóm đột quy ở những bệnh nhân không có bệnh mạch vành (CHD) bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ não thoáng qua (TIC) gần đây, nguy cơ đột quỵ do xuất huyết ở bệnh nhân khởi đầu điều trị với atorvastatin 80mg cao hơn so với giả dược. Nguy cơ tăng lên nhiều hơn ở bệnh nhân từng bị đột quỵ xuất huyết trước đó hoặc nhồi máu lỗ khuyết. Đối với bệnh nhân từng bị đột quỵ xuất huyết trước đó hoặc nhồi máu lỗ khuyết, sự cân bằng giữa nguy cơ và lợi ích của atorvastatin 80mg chưa chắc chắn, và nên cân nhắc cẩn thận nguy cơ đột quỵ xuất huyết trước khi khởi đầu điều trị.
Tác động trên cơ-xương
Như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, atorvastatin đôi khi có thể ảnh hưởng đến cơ xương và gây đau cơ, viêm cơ và bệnh cơ, có thể tiến triển đến tiêu cơ vân, một tình trạng có thể gây tử vong, đặc trưng bởi sự tăng đáng kể creatin kinase (CK) (> 10 lần ULN), myoglobin huyết và myoglobin niệu, có thể dẩn đến suy thận.
Đã có báo cáo rất hiếm gặp bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị với một số statin. IMNM đặc trưng trên lâm sàng bởi yếu cơ bắp đùi kéo dài và tăng nồng độ creatin kinase huyết thanh, không hết khi ngưng điều trị với statin.
Trước khi điều trị
Thận trọng khi dùng atorvastatin cho bệnh nhân có sẵn các yếu tố nguy cơ tiêu cơ vân. Đo nồng độ creatin kinase trước khi bắt đầu điều trị cho những bệnh nhân có các tình trạng sau:
Suy thận.
Suy giáp.
Có tiền sử cá nhân hoặc gia đình có các rối loạn di truyền về cơ.
Có tiền sử nhiễm độc cơ với statin hoặc fibrat trước đó.
Có tiền sử bệnh gan và/ hoặc uống nhiều rượu.
Ở người cao tuổi (>70 tuổi), nên cân nhắc sự cần thiết của việc đánh giá như trên, tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ gây tiêu cơ vân sẵn có khác.
Những tình trạng có thể gây tăng nồng độ thuốc trong huyết tương, như các tương tác và trên các đối tượng đặc biệt.
Ở những tình trạng này, các nguy cơ nên được xem xét trong mối quan hệ với lợi ích điều trị, và khuyến cáo theo dõi trên lâm sàng.
Nếu nồng độ creatin kinase tổng đáng kể (> 5 lần ULN) lúc ban đầu thì không nên bắt đầu điều trị.
Theo dõi creatin kinase: Không nên đo creatin kinase sau khi tập thể dục cường độ cao hoặc khi có bất kỳ nguyên nhân khác đáng tin cậy gây tăng creatin kinase vì có thể gây ảnh hưởng đến xét nghiệm. Nếu nồng độ creatin kinase tăng đáng kể so với ban đầu (> 5 lần ULN), nên tiến hành đo lại trong vòng 5 đến 7 ngày sau để xác nhận lại kết quả.
Trong khi điều trị
Yêu cầu bệnh nhân thông báo kịp thời cho bác sĩ nếu có đau cơ, chuột rút hoặc yếu ớt, đặc biệt là khi có kèm tình trạng khó chịu hoặc sốt.
Nếu các triệu chứng này xuất hiện trong khi bệnh nhân đang điều trị với atorvastatin, bệnh nhân cần được đánh giá lại nồng độ creatin kinase, nếu creatin kinase tăng lên đáng kể (> 5 lần ULN), nên ngưng điều trị.
Nếu các triệu chứng về cơ nặng và gây khó chịu hàng ngày, ngay cả khi nồng độ creatin kinase tăng ≤ 5 lần ULN, nên cân nhắc ngưng điều trị.
Nếu các triệu chứng được giải quyết và mức creatin kinase trở lại bình thường, thì việc dùng lại atorvastatin hoặc dùng một statin thay thế có thể được cân nhắc ở liều thấp nhất và dưới sự giám sát chặt chẽ.
Ngừng điều trị với atorvastatin nếu creatin kinase tăng lên đáng kể trên lâm sàng (> 10 lần ULN) hoặc nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ tiêu cơ vân.
Điều trị đồng thời với các thuốc khác
Nguy cơ tiêu cơ vân tăng lên khi dùng đồng thời atorvastatin cùng một số thuốc có thể làm tăng nồng độ atorvastatin huyết tương như các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 hoặc các protein vận chuyển (như ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các thuốc ức chế HIV protease bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir,...). Nguy cơ bệnh về cơ cũng có thể tăng lên khi dùng đồng thời gemfibrozil và các dẫn xuất acid fibric khác, boceprevir, erythromycin, niacin, ezetimib, telaprevir, hoặc phối hợp tipranavir/ ritonavir. Nếu có thể, nên cân nhắc các liệu pháp thay thế (không tương tác) thay cho các thuốc trên.
Nếu việc dùng đồng thời những thuốc trên với atorvastatin là cần thiết, nên cân nhắc cẩn thận lợi ích và nguy cơ của việc điều trị đồng thời. Bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc làm tăng nồng độ atorvastatin, khuyến cáo giảm liều atorvastatin đến liều thấp nhất có hiệu quả. Ngoài ra, cân nhắc giảm liều khởi đầu của atorvastatin và theo dõi lâm sàng thích hợp ở bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A4.
Atorvastatin không được dùng đồng thời với các chế phẩm acid fusidic tác dụng toàn thân hoặc trong vòng 7 ngày sau khi ngưng điều trị với acid fusidic. Nếu việc sử dụng acid fusidic tác dụng toàn thân là thật sự cần thiết, nên ngưng điều trị với atorvastatin trong suốt thời gian điều trị với acid fusidic. Đã có báo cáo tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân dùng phối hợp acid fusidic và các statin. Khuyến cáo bệnh nhân tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay nếu có các triệu chứng yếu cơ, đau hoặc nhạy cảm đau. Có thể tiếp tục dùng lại các statin sau 7 ngày ngưng dùng acid fusidic. Trong một số trường hợp đặc biệt, cần thiết dùng acid fusidic kéo dài, như trong điều trị nhiễm trùng nặng, cần cân nhắc dùng phối hợp atorvastatin và acid fusidic theo từng trường hợp cụ thể và dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Bệnh phỗi kẽ
Đã có báo cáo bệnh phổi kẽ khi dùng một số statin trong một số trường hợp, đặc biệt là khi điều trị kéo dài. Biểu hiện có thể bao gồm thở dốc, ho khan và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, sút cân và sốt). Ngưng dùng thuốc nếu có nghi ngờ bệnh nhân bị viêm phổi kẽ.
Đái tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy các statin có thể làm tăng glucose huyết và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao bị đái tháo đường trong tương lai, có thể làm tăng glucose huyết gây đái tháo đường. Tuy nhiên, lợi ích của việc giảm nguy cơ tim mạch nhờ statin vượt trội hơn so với nguy cơ tăng đường huyết, do đó, không nên ngưng điều trị với statin. Bệnh nhân có nguy cơ cao (glucose huyết lúc đói là 5,6 đến 6,9 mmol/l, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) cần được theo dõi chặt chẽ cả về mặt lâm sàng và sinh hóa.
Cảnh báo và thận trọng liên quan tá dược
Chế phẩm có chứa lactose, bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp kém dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.
Chế phẩm có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng.
Vaslor có chứa dầu thầu dầu có thể gây đau bụng, tiêu chảy.
Atorvastatin ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cần thận trọng.
Chống chỉ định dùng atorvastatin trong thời kỳ mang thai. An toàn của thuốc trên phụ nữ mang thai chưa được chứng minh. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản.
Điều trị bằng atorvastatin cho phụ nữ mang thai có thể làm giảm nồng độ trong bào thai của mevalonat, một tiền chất sinh tổng hợp cholesterol. Xơ vữa động mạch là một quá trình mạn tính và việc ngưng sử dụng các thuốc hạ lipid huyết trong thời gian mang thai thường có rất ít ảnh hưởng đến nguy cơ lâu dài liên quan tăng cholesterol nguyên phát. Nên tạm ngưng điều trị với atorvastatin trong thời gian mang thai hoặc cho đến khi xác định được bệnh nhân không mang thai.
Chưa rõ atorvastatin hoặc các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó có đi vào sữa mẹ hay không, ở chuột, nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó trong huyết tương tương tự như trong sữa mẹ. Để tránh các nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn cho trẻ, khuyến cáo không nên cho trẻ bú trong thời gian dùng thuốc. Chống chỉ định dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Tác động của các thuốc dùng đồng thời đối với atorvastatin.
Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytocrom P450 3A4 (CYP3A4) và là một cơ chất của protein vận chuyển như protein vận chuyển OATP1B1. Dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 hoặc protein vận chuyển có thể làm tăng nồng độ atorvastatin huyết tương và tăng nguy cơ gặp phải bệnh về cơ. Nguy cơ cũng có thể tăng lên khi dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc khác cũng có thể gây bệnh về cơ như dẫn xuất acid fibric và ezetimib
Các thuốc ức chế CYP3A4
Các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 có thể làm tăng đáng kể nồng độ atorvastatin. Nếu có thể, nên tránh dùng đồng thời các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các thuốc ức chế HIV protease bao gồm ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir...). Nếu cần thiết phải dùng đồng thời, nên cân nhắc giảm liều khởi đầu và liều tối đa của atorvastatin và bệnh nhân cần được theo dõi lâm sàng thích hợp.
Các thuốc ức chế trung bình CYP3A4 (như erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazol) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin huyết tương. Do đó, cân nhắc dùng liều tối thiểu atorvastatin và theo dõi lâm sàng thích hợp khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế trung bình atorvastatin. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp sau khi khởi đầu và khi chỉnh liều các ức chế CYP3A4 trên.
Các thuốc cảm ứng CYP3A4
Dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc cảm ứng CYP3A4 (như efavirenz, rifampin, St. John’s wort) có thể làm giảm nồng độ atorvastatin huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampin (ức chế CYP3A4 và protein vận chuyển OATP1B1), dùng đồng thời atorvastatin và rifampin được khuyến cáo, vì việc trì hoãn sử dụng atorvastatin sau khi dùng rifampin có liên quan đến việc giảm nồng độ atorvastatin huyết tương đáng kể. Tuy nhiên, tác động của rifampin đối với nồng độ atorvastatin tại gan chưa rõ, nếu việc dùng đồng thời là không thể tránh khỏi, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận hiệu quả điều trị.
Các thuốc ức chế protein vận chuyển (như ciclosporin) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin.
Gemfibrozil/ các dẫn xuất acid fibric: Chỉ dùng các fibrat đôi khi có liên quan đến các biến cố về cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Nguy cơ gặp phải các biến cố này có thể tăng lên khi dùng đồng thời các dẫn xuất acid fibric với atorvastatin. Nếu cần thiết phải dùng phối hợp atorvastatin với các dẫn xuất acid fibric, nên dùng liều atorvastatin thấp nhất có hiệu quả và theo dõi bệnh nhân thích hợp.
Ezetimibe: Chỉ dùng ezetimibe đôi khi có liên quan đến các biến cố về cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Nguy cơ này có thể tăng lên khi dùng đồng thời ezetimibe với atorvastatin. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng thích hợp đối với những bệnh nhân này.
Colestipol: Nồng độ atorvastatin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó trong huyết tương thấp hơn (nồng độ atorvastatin phóng xạ: 0,74) khi dùng đồng thời colestipol với atorvastatin. Tuy nhiên, tác dụng trên lipid khi dùng đồng thời atorvastatin với colestipol cao hơn so với khi chỉ dùng một trong hai thuốc.
Acid fusidic: Nguy cơ bệnh về cơ, bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng đồng thời acid fusidic đường toàn thân với các statin. Cơ chế của tương tác này chưa rõ. Đã có báo cáo tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân dùng đồng thời acid fusidic và statin.
Nếu điều trị với acid fusidic là thật sự cần thiết, nên ngưng điều trị với atorvastatin trong thời gian điều trị với acid fusidic.
Colchicin: Thận trọng khi sử dụng do đã có báo cáo về bệnh cơ
Tác động của atorvastatin lên các thuốc dùng đồng thời
Digoxin: Khi dùng đồng thời liều lặp lại digoxin và 10mg atorvastatin, nồng độ digoxin trạng thái ổn định tăng nhẹ. Cần theo dõi thích hợp cho bệnh nhân đang sử dụng digoxin.
Thuốc tránh thai đường uống: Dùng đồng thời atorvastatin với thuốc tránh thai đường uống có thể làm tăng nồng độ norethindron và ethinyl oestradiol huyết tương.
Warfarin: Nên tiến hành xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu atorvastatin ở bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng đông coumarin và thường xuyên trong thời gian đầu điều trị để đảm bảo không có sự thay đổi đáng kể nào về thời gian prothrombin xảy ra. Atorvastatin không liên quan tác dụng chảy máu hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở bệnh nhân không dùng thuốc kháng đông.
Bệnh nhi: Tương tác thuốc - thuốc chỉ mới được thực hiện trên người lớn. Tương tác thuốc ở trẻ em chưa rõ. Các tương tác thuốc và cảnh báo liên quan atorvastatin ở người lớn cần được xem xét đối với trẻ em.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)