Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gemfibrozil
Loại thuốc
Thuốc chống tăng lipid huyết
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 300 mg
Viên nén: 600 mg
Gemfibrozil là thuốc chọn lọc để điều trị tăng lipid huyết typ IIa, IIb, III, IV và V không đáp ứng với chế độ ăn kiêng và các biện pháp khác.
Phòng ngừa bệnh tim mạch ở người có lipid máu cao không đáp ứng với chế độ ăn kiêng.
Tăng triglycerid huyết vừa và nặng có nguy cơ viêm tụy.
Tăng lipid huyết kết hợp có tính gia đình, có nồng độ VLDL cao; nếu nồng độ LDL cao, có chỉ định dùng thêm thuốc ức chế HMG CoA reductase liều thấp.
Gemfibrozil chỉ được chỉ định để điều trị tăng lipid huyết và làm giảm nguy cơ bệnh mạch vành trong tăng lipid huyết typ IIb không có tiền sử hoặc triệu chứng hiện tại của bệnh mạch vành, mà không đáp ứng với chế độ ăn kiêng, luyện tập, giảm cân hoặc việc dùng thuốc khác một mình và có bộ ba triệu chứng: HDL-cholesterol thấp, LDL-cholesterol tăng và triglycerid tăng.
Gemfibrozil được chỉ định trong điều trị tăng lipid huyết tiên phát nặng (tăng lipid huyết typ IV và V) có nguy cơ bệnh động mạch vành, đau bụng điển hình của viêm tụy, không đáp ứng với chế độ ăn kiêng hoặc những biện pháp khác một mình. Gemfibrozil không có tác dụng với tăng lipid huyết typ I.
Gemfibrozil là một chất tương tự acid fibric không có halogen và là một chất điều chỉnh lipid, điều chỉnh các phân đoạn lipid. Gemfibrozil làm giảm nồng độ lipoprotein giàu triglycerid, như VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp), tăng nhẹ nồng độ HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) và có tác dụng khác nhau trên LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp).
Tác dụng trên nồng độ VLDL có thể chủ yếu do tăng hoạt tính của lipoprotein lipase, đặc biệt trong cơ, dẫn đến tăng thủy phân lượng triglycerid trong VLDL và tăng dị hóa VLDL. Gemfibrozil làm giảm thu nhận acid béo và ức chế tạo VLDL ở gan. Gemfibrozil còn làm thay đổi thành phần của VLDL do làm giảm sản sinh ở gan apoC-III là chất ức chế hoạt tính của lipoprotein lipase và cũng làm giảm tổng hợp triglycerid trong VLDL ở gan.
Cùng với tác dụng trên lipid máu, gemfibrozil còn có tác dụng giảm kết tập tiểu cầu, nên làm giảm nguy cơ về bệnh tim mạch.
Gemfibrozil được hấp thu nhanh và nhiều (sinh khả dụng 98%), đạt cao nhất khi uống trước bữa ăn 30 phút. Thuốc đạt nồng độ đỉnh huyết tương trong vòng 1 đến 2 giờ. 60 đến 90% liều uống bài tiết qua nước tiểu và 6% qua phân. Sự bài tiết gemfibrozil ở người suy thận tuy có giảm, nhưng giảm ít hơn so với những fibrat khác. Độ thanh thải: 1,7 0,4 ml/phút/kg.
Hơn 97% gemfibrozil gắn với protein huyết tương.
Thuốc phân bố rộng và nồng độ trong gan, thận và ruột cao hơn nồng độ trong huyết tương.
Thể tích phân bố 0,14 lít/kg. Thuốc qua được hàng rào nhau thai ở khỉ. Gemfibrozil bài tiết chủ yếu dưới dạng chất liên hợp glucuronid.
Gemfibrozil trải qua quá trình oxy hóa nhóm metyl vòng để liên tiếp tạo thành hydroxymethyl và chất chuyển hóa carboxyl (chất chuyển hóa chính). Chất chuyển hóa này có hoạt tính thấp so với hợp chất mẹ gemfibrozil và thời gian bán thải khoảng 20 giờ. Glucuronid hóa thành gemfibrozil 1-O-β-glucuronid là một con đường thải trừ quan trọng khác của gemfibrozil ở người.
Có 60 đến 90% liều uống bài tiết qua nước tiểu và 6% qua phân. Sự bài tiết gemfibrozil ở người suy thận tuy có giảm, nhưng giảm ít hơn so với những fibrat khác. Thời gian bán thải là 1,5 giờ.
Gemfibrozil ức chế mạnh các enzym CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP1A2 và UDP glucuronyl transferase (UGTA1 và UGTA3) và cũng ức chế polypeptide vận chuyển anion hữu cơ 1B1 (OATP1B1) (xem phần 4.5). Ngoài ra, gemfibrozil được chuyển hóa thành gemfibrozil 1-O-β-glucuronid cũng ức chế CYP2C8 và OATP1B1.
Dùng đồng thời với gemfibrozil có thể làm tăng đáng kể tác dụng chống đông của những thuốc này; cần phải hiệu chỉnh liều thuốc chống đông dựa trên xét nghiệm thời gian prothrombin thường xuyên.
Acid chenodesoxycholic hoặc acid ursodesoxycholic: Tác dụng có thể giảm khi dùng đồng thời những thuốc này với gemfibrozil, là chất có xu hướng làm tăng bão hòa cholesterol ở mật.
Thuốc ức chế HMG-CoA reductase (lovastatin): Dùng đồng thời với gemfibrozil có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân: Tăng đáng kể nồng độ creatin kinase và myoglobin niệu dẫn đến suy thận cấp; có thể phát hiện sớm là 3 tuần và muộn là vào tháng sau khi bắt đầu liệu pháp phối hợp; theo dõi creatin kinase không dự phòng được bệnh cơ nặng hoặc thương tổn thận.
Repaglinid: Người đang dùng gemfibrogil không được bắt đầu dùng repaglinid và ngược lại, vì sự phối hợp có thể làm tăng và kéo dài tác dụng hạ glucose huyết của repaglinid. Chống chỉ định phối hợp 2 thuốc này.
Phản ứng hạ đường huyết sau khi sử dụng đồng thời với gemfibrozil và các thuốc hạ đường huyết (thuốc uống và insulin). Theo dõi nồng độ glucose được khuyến khích.
Không dùng thuốc Gemfibrozil cho các trường hợp sau:
Người lớn
Liều thường dùng cho người lớn là 600 mg ngày 2 lần, uống 30 phút trước các bữa ăn sáng và chiều. Phải ngừng thuốc sau 3 tháng nếu nồng độ lipoprotein huyết thanh không tốt lên đáng kể.
Phạm vi liều là 900mg đến 1200mg mỗi ngày.
Trẻ em
Việc sử dụng viên nén gemfibrozil ở trẻ em không được khuyến cáo.
Đối tượng khác
Người cao tuổi (> 65 tuổi): Dùng liều giống người lớn.
Suy thận: Ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (Mức lọc cầu thận lần lượt là 50 - 80 và 30 – dưới 50 ml/ phút/ 1,73 m2 ), bắt đầu điều trị với liều 900mg mỗi ngày và đánh giá chức năng thận trước khi tăng liều. Gemfibrozil không nên dùng cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận nghiêm trọng.
Suy gan: Chống chỉ định ở người suy gan.
Dùng đường uống hai lần mỗi ngày, 30 phút trước bữa ăn sáng và tối.
Trước khi bắt đầu sử dụng gemfibrozil, các vấn đề y tế khác như suy giáp và đái tháo đường phải được kiểm soát tốt nhất có thể và bệnh nhân nên được áp dụng một chế độ ăn uống hạ lipid tiêu chuẩn, nên được tiếp tục trong suốt quá trình điều trị.
Khó tiêu, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, táo bón, viêm ruột thừa cấp tính.
Sỏi mật.
Eczema, ban.
Rung nhĩ.
Tăng cảm, chóng mặt, ngủ lơ mơ, buồn ngủ, trầm cảm, xuất huyết não.
Đầy hơi, viêm túi mật.
Dị cảm, chậm phát triển xương. Nhìn mờ, đục thủy tinh thể.
Suy tủy xương, thiếu máu nặng, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan.
Trầm cảm, giảm ham muốn tình dục.
Bệnh thần kinh ngoại biên, loạn cảm, chóng mặt, buồn ngủ, phù thanh quản, vàng da ứ mật, viêm gan, sỏi mật, viêm túi mật, chức năng gan bất thường.
Rung nhĩ.
Bắt đầu điều trị: Làm các xét nghiệm để biết chắc nồng độ lipid thực sự không bình thường, cần kiểm tra chức năng tạo máu, chức năng gan.
Trước khi tiến hành điều trị với gemfibrozil, phải cố gắng kiểm soát lipid huyết thanh bằng chế độ ăn thích hợp, luyện tập, giảm cân ở người béo phì, và kiểm soát những bệnh khác như đái tháo đường và thiểu năng tuyến giáp đang góp phần gây những bất thường về lipid.
Trong khi điều trị: Định kỳ xét nghiệm lipid huyết thanh, và ngừng thuốc nếu tác dụng trên lipid không thỏa đáng sau 3 tháng điều trị.
Khi ngừng gemfibrozil, cần có chế độ ăn kiêng gây giảm lipid huyết thanh thích hợp và theo dõi lipid huyết thanh cho tới khi người bệnh ổn định, vì nồng độ triglycerid và cholesterol huyết thanh có thể tăng trở lại mức ban đầu.
Tránh dùng phối hợp với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase.
Đã có báo cáo về viêm cơ, bệnh cơ và tăng creatine phosphokinase rõ rệt liên quan đến gemfibrozil. Tiêu cơ vân cũng hiếm khi được báo cáo.
Gemfibrozil có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mật, làm tăng khả năng hình thành sỏi mật. Nếu nghi ngờ có sỏi mật, các nghiên cứu về túi mật được chỉ định. Nên ngừng điều trị bằng nếu phát hiện có sỏi mật.
Nên xác định công thức máu định kỳ trong 12 tháng đầu tiên khi dùng gemfibrozil.
Có thể làm tăng bài tiết cholesterol trong mật, dẫn đến sỏi đường mật. Ngừng điều trị nếu các nghiên cứu về túi mật cho thấy sự hiện diện của sỏi mật.
Gemfibrozil qua nhau thai. Chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng dùng gemfibrozil cho phụ nữ mang thai; không được dùng gemfibrozil trong thời kỳ mang thai.
Không biết gemfibrozil có phân bố vào trong sữa người hay không. Vì gemfibrozil có khả năng gây những ADR nghiêm trọng trên trẻ nhỏ bú sữa mẹ, nên tránh không cho con bú.
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Trong một số trường hợp riêng biệt, chóng mặt và rối loạn thị giác có thể xảy ra, có thể ảnh hưởng đến việc lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng quá liều gồm đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, tăng CPK, đau khớp và cơ.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị quá liều gemfibrozil gồm điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trường hợp quá liều gemfibrozil cấp tính, phải làm sạch dạ dày ngay bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Gemfibrozil
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Ngày cập nhật: 18/7/2021