Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc kháng sinh (đường toàn thân)/
  4. Cephalosporin
Bột pha hỗn dịch uống Ziptum Sachet 300mg Maxim điều trị nhiễm khuẩn (10 gói)
Thương hiệu: Maxim

Bột pha hỗn dịch uống Ziptum Sachet 300mg Maxim điều trị nhiễm khuẩn (10 gói)

000295510 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Cephalosporin

Dạng bào chế

Dạng bột

Quy cách

Hộp 10 Gói

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Dị ứng thuốc

Xuất xứ thương hiệu

Ấn Độ

Nhà sản xuất

Maxim Pharmaceuticals Pvt. Ltd. - ẤN ĐỘ

Số đăng ký

VN-12125-11

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Ziptum Sachet là bột pha hỗn dịch uống chứa hoạt chất Cefdinir được dùng để điều trị nhiễm khuẩn ở mức độ nhẹ và vừa do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra.

Nước sản xuất

Ấn Độ

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Bột pha hỗn dịch uống Ziptum Sachet 300mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Bột pha hỗn dịch uống Ziptum Sachet 300mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Cefdinir

300mg

Công dụng của Bột pha hỗn dịch uống Ziptum Sachet 300mg

Chỉ định

Thuốc Ziptum Sachet chỉ định dùng để điều trị nhiễm khuẩn ở mức độ nhẹ và vừa do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra sau đây:

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

Viêm phổi mắc phải từ cộng đồng do các chủng Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Streptococcus pneumoniae, Moraxiella catarrhalis gây ra.

Đợt cấp viêm phế quản mạn do các chủng Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Streptococcus pneumoniae và Moraxiella catarrhalis gây ra.

Viêm xoang cấp do các chủng Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae và Moraxiella catarrhalis gây ra.

Viêm họng/Viêm amiđan do chủng Streptococcus pyogenes gây ra.

Viêm da và mô mềm không biến chứng do các chủng Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes gây ra.

Trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi:

Viêm tai giữa cấp do các chủng Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae và Moraxiella catarrhalis gây ra.

Viêm da và mô mềm không biến chứng do các chủng Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes gây ra.

Dược lực học

Cơ chế tác dụng của Cefdinir là ức chế sự tổng hợp của thành vi khuẩn.Cefdinir có hoạt tính phổ rộng chống các vi sinh vật gram dương và gram âm. Cefdinir tác dụng hầu hết trên các chủng vi khuẩn cả in vitro và trên lâm sàng như:

Các vi khuẩn Gram dương hiếu khí, gồm: Staphylococcus aureus (kể cả các chủng sinh beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chủng penicilin), Streptococcus pyogenes.

Các vi khuẩn Gram âm hiếu khí, gồm: Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, và Moraxella catarrhalis (kể cả các chủng sinh beta-lactamase).

Cefdinir không có tác dụng trên Pseudomonas, Staphylococci kháng methicilin và các vi khuẩn yếm khí.

Dược động học

Nồng độ đỉnh trong huyết tương của Cefdinir đạt được trong vòng 2 – 4 giờ sau khi uống.

Thức ăn có chứa hàm lượng mỡ cao sẽ làm giảm khả năng hấp thu của thuốc từ 16% xuống còn 10%. Vì vậy không nên dùng Cefdinir với thức ăn.

Thể tích phân bố trung bình của Cefdinir ở người lớn là 0,35 l/kg. 60 – 70% Cefdinir gắn kết với huyết tương, sự gắn kết này không phụ thuộc nồng độ. Cefdinir có thể phân bố

Cách dùng Bột pha hỗn dịch uống Ziptum Sachet 300mg

Cách dùng

Ziptum Sachet dùng đường uống, không uống kèm Cefdinir với thức ăn.

Cách pha:

Cắt gói thuốc theo đường kẻ đứt và đổ bột trong gói vào cốc.

Thêm nước vào đầy gói.

Đổ nước trong gói vào cốc trên. Khuấy đều và uống ngay.

Liều dùng

Liều dùng cho tất cả các nhiễm khuẩn là 600 mg /lần/ngày và điều trị trong vòng 10 ngày. Vẫn chưa có nghiên cứu về liều dùng một ngày cho người bị viêm phổi và da. Vì vậy chỉ được uống 2 lần /ngày ở những bệnh nhân này.

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:

  • Viêm phổi mắc phải từ cộng đồng: 300 mg mỗi 12 giờ, thời gian điều trị 10 ngày.
  • Đợt cấp viêm phế quản mạn: 300 mg mỗi 12 giờ hoặc 600 mg mỗi 24 giờ thời gian điều trị 10 ngày.
  • Viêm xoang cấp: 300 mg mỗi 12 giờ hoặc  600 mg mỗi 24 giờ thời gian điều trị 10 ngày.
  • Viêm họng/Viêm amiđan: 300 mg mỗi 12 giờ hoặc 600 mg mỗi 24 giờ thời gian điều trị 5 ngày hoặc 10 ngày.
  • Viêm da và mô mềm không biến chứng: 300 mg mỗi 12 giờ thời gian điều trị 10 ngày.

Trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi:

  • Viêm tai giữa cấp: 7 mg/kg mỗi 12 giờ hoặc 14 mg /kg mỗi 24 giờ thời gian điều trị 5 tới 10 ngày hoặc 10 ngày.
  • Viêm xoang nặng: 7 mg/kg mỗi 12 giờ hoặc 14 mg/kg mỗi 24 giờ thời gian điều trị 10 ngày.
  • Viêm họng/Viêm amiđan: 7 mg/kg mỗi 12 giờ hoặc 14 mg/kg mỗi 24 giờ thời gian điều trị 5 tới 10 ngày hoặc 10 ngày.
  • Viêm da và cấu trúc da không biến chứng: 7 mg/kg mỗi 12 giờ  thời gian điều trị 10 ngày.

Bệnh nhân suy thận:

Người lớn: Độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút, liều dùng là 300 mg /lần x 1 lần /ngày.

Bệnh nhân nhi: Độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút/1,72 m, liều dùng là 7mg/kg/ngày/lần (có thể lên đến 300 mg).

Bệnh nhân thẩm tách máu:

Do thẩm tách máu làm thải trừ cefdinir từ cơ thể, đối với những bệnh nhân thẩm tách mãn tính thì liều khởi đầu là 300 mg hoặc liều 7 mg/kg hai ngày một lần. Sau mỗi lần thẩm tách máu dùng 1 liều 300mg hoặc 7mg/kg/ngày hai ngày 1 lần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa có các thông tin về quá liều cefdinir ở người. Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc sau khi sử dụng quá liều với các kháng sinh họ beta lactam khác bao gồm: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, đi ngoài và co giật.

Cefdinir có thể được loại ra khỏi cơ thể qua thẩm tách máu. Trong trường hợp bị ngộ độc nặng do quá liều lượng, thẩm tách máu có thể giúp loại trừ cefdinir ra khỏi cơ thể. Điều đó có thể có ích trong trường hợp ngộ độc nặng do sử dụng quá liều, đặc biệt nếu chức năng thận bị suy giảm.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:

Rối loạn ở đường tiêu hoá: Tiêu chảy, đau bụng, viêm đại tràng nghiêm trọng, viêm đại tràng có màng giả biểu hiện bằng phân có máu.

Choáng: Có thể gặp choáng. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận, và khi gặp bất kỳ triệu chứng nào như cảm giác khó chịu, khó chịu ở khoang miệng, thở khò khè, chóng mặt, muốn đại tiện, ù tai hoặc toát mồ hôi.

Phản ứng phản vệ: Có thể gặp những phản ứng phản vệ (khó thở, cơn bừng nóng lan toả, phù mạch, mày đay).

Rối loạn ngoài da: Có thể gặp hội chứng Stevens -Johnson, hội chứng Lyell.

Rối loạn về huyết học: Có thể gặp giảm huyết cầu toàn thể, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu. Viêm phổi hoặc hội chứng PIE: Có thể gặp viêm phổi kẽ hoặc hội chứng PIE.

Rối loạn thận: Có thể gặp rối loạn thận nghiêm trọng như suy thận cấp tính.

Viêm gan đột ngột, rối loạn chức năng gan hoặc vàng da: Viêm gan nghiêm trọng như viêm gan đột ngột, rối loạn chức năng gan kèm tăng rõ rệt AST (GOT), ALT (GPT) hoặc phosphatase kiềm, vàng da có thể xảy ra.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Ziptum Sachet chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn với các kháng sinh nhóm cephalosporin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Không sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi.

Thận trọng khi sử dụng

Cần dùng thận trọng Cefdinir với những bệnh nhân sau đây:

Người có tiền sử quá mẫn cảm với nhóm penicillin.

Người có khuynh hướng cá nhân hoặc ở gia đình có các phản ứng dị ứng, như bị hen phế quản, phát ban hoặc mày đay.

Người có rối loạn nặng về thận. Nên giảm liều ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận thoáng qua hoặc lâu dài (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút)

Bệnh nhân không nuôi dưỡng được bằng đường miệng, hoặc bệnh nhân cần nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, hoặc có thể trạng suy nhược (Cefdinir có thể làm giảm thời gian prothrombin, do dó cần theo dõi tỉ mỉ ở các đối tượng này vì có thể phát triển các triệu chứng thiếu hụt vitamin K).

Bệnh nhân cao tuổi: Khi sử dụng thuốc này cho bệnh nhân cao tuổi, cần phải điều chỉnh liều lượng và khoảng cách dùng liều, dựa vào nhận xét cẩn thận về lâm sàng về trạng thái của bệnh nhân.

Các thận trọng khác:

Khi nghi ngờ hoặc chưa chắc chắn về nhiễm khuẩn hoặc có chỉ định phòng ngừa thì bệnh nhân không nên dùng thuốc vì nó có thể làm tăng nguy cơ phát triển của vi khuẩn kháng thuốc.

Trước khi bắt đầu điều trị với Ziptum sachet, cần tìm hiểu xem bệnh nhân có tiền sử dị ứng với cefdinir, cephalosporin, penicillin hoặc các thuốc khác. Cần thận trọng khi cefdinir được sử dụng cho những bệnh nhân nhạy cảm với penicillin, vì quá mẫn được ghi nhận xảy ra ở 10% bệnh nhân cso tiền sử dị ứng penicillin. Nếu xuất hiện các dấu hiệu quá mẫn, cần ngừng thuốc ngay lập tức và điều trị bằng epinephrine và các biện pháp cấp cứu khác bao gồm cả thở oxy, truyền dịch tĩnh mạch, dùng thuốc kháng histamine đường tĩnh mạch, corticosteroid, quản lí đường thở.

Cũng như các kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng, điều trị kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển của các chủng kháng khuẩn. Phải theo dõi bệnh nhân thận trọng nếu thấy cần thiết. Nếu nhiễm độc xảy ra trong quá trình điều trị, cần có các liệu pháp điều trị hỗ trợ thích hợp. Cefdinir cần được sử dụng thận trọng với những bệnh nhân có tiền sử viêm ruột kết.

Bệnh nhân có thể bị tiêu chảy liên quan đến Clostridium dificile (CDAD) khi sử dụng thuốc, mức độ từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng giả mạc. Nếu nghi ngờ hoặc chẩn đoán chắc chắn CDAD, nên ngưng sử dụng Ziptum sachet, và tiến hành bù nước, điện giải, bổ sung protein, điều trị kháng khuẩn C. difficile.

Mỗi gói bột chứa 1,379 g sucrose và 165 mg lactose monohydrate. Điều này nên được tính toán ở những bệnh nhân tiểu đường. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, galactose, thiếu hụt enzyme glucose-galactose, enzyme lactase Lapp hoặc thiếu hụt enzyme sucrose-isomaltase không nên dùng thuốc này.

Thuốc có chứa aspartame nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân phenylceton niệu. Nếu sử dụng thuốc cho các bệnh nhân này, cần tính toán cả lượng phenylalanine được cung cấp bởi aspartame trong tổng lượng phenylalanine mỗi ngày.

Phân nhuốm màu hơi đỏ khi uống cefdinir cùng các chế phẩm chứa sắt như sữa bột hoặc uống cùng chất dinh dưỡng.

Có thể gặp nước tiểu màu hơi đỏ.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc có thể gặp tác dụng phụ choáng, chóng mặt, ù tai nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc nếu xuất hiện triệu chứng này.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai. Chỉ sử dụng cefdinir trong quá trình mang thai khi thật cần thiết.

Sau khi dùng liều duy nhất 600mg, cefdinir không được phát hiện trong sữa mẹ. Tuy nhiên vẫn nên thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú, chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết.

Tương tác thuốc

Antacid

Các antacid (có chứa nhôm hoặc magnesi) dùng đồng thời cefdinir với thuốc có chứa aluminum hoặc magie làm giảm hấp thu Cefdinir. Nếu antacid thực sự cần thiết trong quá trình điều trị, thì cần uống Cefdinir trước hoặc sau ít nhất 2 giờ uống các thuốc antacid.

Probenecid

Cũng như các kháng sinh B-lactam khác, probenecid ức chế sự đào thải của thận đối với cefdinir, dẫn tới tăng gấp đôi AUC, tăng 54% nồng độ cefdinir trong huyết tương và kéo dài thời gian bán thải thêm 50%.

Các thuốc bổ sung sắt và thức ăn có chứa sắt

Dùng đồng thời cefdinir với các chất có chứa sắt hoặc sẽ làm giảm hấp thu Cefdinir. Nếu thực sự cần bổ sung sắt trong quá trình trị liệu, thì cần uống Cefdinir ít nhất trước hoặc sau 2 giờ.

Các xét nghiệm

Phản ứng dương tính giả với ceton trong nước tiểu có thể xảy ra ở các xét nghiệm sử dụng nitroprusside, nhưng không xuất hiện dương tính giả với xét nghiệm dùng nitroferricyanide. Phản ứng dương tính giả với glucose trong nước tiểu cũng xuất hiện với các xét nghiệm sử dụng Clinitest, dung dịch Benedict hoặc dung dịch Fehling. Do đó, khuyến cáo xét nghiệm glucose bằng các phản ứng xúc tác bởi glucose oxidase. Kháng sinh Cefalosporin đôi khi cũng làm xét nghiệm Coombs xuất hiện dương tính giả.

Tương kỵ thuốc:

Do không có nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Ngô Kim ThúyĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Câu hỏi thường gặp

  • Tên các nhóm thuốc kháng sinh là gì?

    • Kháng sinh nhóm 1 Beta-lactam: Gồm các penicilin, cephalosporin, beta-lactam khác, Carbapenem, Monobactam, Các chất ức chế beta-lactamase.
    • Kháng sinh nhóm 2 Aminoglycosid.
    • Kháng sinh nhóm 3 Macrolid.
    • Kháng sinh nhóm 4 Lincosamid.
    • Kháng sinh nhóm 5 Phenicol.
    • Kháng sinh nhóm 6 Tetracyclin gồm kháng sinh thế hệ 1 và thế hệ 2.
    • Kháng sinh nhóm 7 Peptid gồm Glycopeptid, Polypetid, Lipopeptid.
    • Kháng sinh nhóm 8 Quinolon gồm kháng sinh thế hệ 1, Các fluoroquinolonthế hệ 2, 3 và 4.
    • Ngoài 8 nhóm kháng sinh trên thì nhóm kháng sinh 9 gồm các nhóm kháng sinh khác, Sulfonamid và Oxazolidinon, 5-nitroimidazol.

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)