Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Điện di trên gel là một kỹ thuật sinh học phân tử được sử dụng trong các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học để tách và phân tích axit nucleic (đoạn DNA, RNA và plasmid) và protein dựa trên trọng lượng phân tử của chúng. Vậy cách đọc kết quả điện di DNA như thế nào?
Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách đọc kết quả điện di DNA một cách chi tiết và dễ hiểu. Đồng thời, xem xét ý nghĩa của kết quả điện di DNA để có cái nhìn chi tiết về di truyền và sức khỏe của bản thân. Nếu bạn quan tâm đến vấn đề này, hãy cùng tìm hiểu ngay nhé!
Điện di trên gel Agarose là một loại điện di được sử dụng để tách axit nucleic (phổ biến nhất là DNA) theo trọng lượng phân tử của chúng. Agarose là một polyme tuyến tính hồ hóa để tạo thành một mạng lưới ba chiều gồm các kênh có kích thước từ 50 đến ≥ 200 nm. Gel agarose có khả năng phân giải tương đối thấp hơn (so với gel polyacrylamide), nhưng có thể tách các phân tử có phạm vi trọng lượng phân tử lớn hơn (tương ứng với các phân tử DNA có kích thước từ 50 đến 20.000 bp).
Trong quá trình điện di trên gel DNA, các mẫu DNA được nạp vào đầu tích điện âm của gel (cực âm). Do đó, khi một dòng điện được đưa vào gel, các phân tử sẽ di chuyển về phía tích điện dương (cực dương) do các điện tích âm được mang theo bởi khung đường photphat của chúng.
Tốc độ phân tử DNA di chuyển dựa trên kích thước của DNA. Đoạn DNA nhỏ sẽ di chuyển một khoảng cách lớn hơn DNA lớn hơn.
Các đoạn DNA tách biệt có thể nhìn thấy dưới dạng các dải ở các vị trí khác nhau trong ma trận gel. Các dải DNA này giúp xác định kích thước của các phân tử DNA trên gel agarose dọc theo thang DNA (mẫu có kích thước đoạn DNA đã biết).
Đây là một kỹ thuật khác được sử dụng để tách các đoạn DNA của các cặp base nặng hơn 20.000 bp hoặc nhiễm sắc thể, do không thể thực hiện được bằng phương pháp truyền thống điện di trên gel agarose. Ở phương pháp này, độ linh động điện di của các phân tử phụ thuộc vào thời gian phát xung.
Điện di trên gel là một xét nghiệm thường quy trong các phòng thí nghiệm sinh học phân tử, phương pháp này có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp:
Các kết quả thu được trong kỹ thuật này được sử dụng cho các ứng dụng tiếp theo như nhân bản, biến nạp vi khuẩn, phản ứng chuỗi polymerase (PCR), giải trình tự bộ gen hoặc DNA...
Cách đọc kết quả điện di DNA, điều quan trọng cần lưu ý là:
Khi nhìn vào gel bằng mắt thường, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy mặt trước thuốc nhuộm ở dưới đáy gel, xuất phát từ thuốc nhuộm được sử dụng trong đệm nạp mẫu. Dung dịch đệm thường được thêm vào từng mẫu trước khi chạy trên gel agarose.
Dung dịch đệm tiêu chuẩn bao gồm: (1) thuốc nhuộm, (2) glycerol và (3) EDTA. Các thuốc nhuộm khác nhau (ví dụ, xanh bromophenol và xylene cyanol) được sử dụng để theo dõi sự di chuyển DNA một cách trực quan trong quá trình điện di. Glycerol được sử dụng để đảm bảo rằng DNA trong mẫu tạo thành một lớp ở đáy giếng.
EDTA được đưa vào để liên kết các ion kim loại hóa trị hai nhằm ức chế các nuclease phụ thuộc kim loại. Mặt trước thuốc nhuộm này thường chỉ có thể nhìn thấy mờ nhạt, nếu có, dưới ánh sáng tia cực tím. Dưới ánh sáng tia cực tím, thuốc nhuộm tải có thể xuất hiện dưới dạng "bóng" trải dài dọc theo chiều rộng của gel.
Biết được cách đọc kết quả điện di DNA và các yếu tố có thể tác động đến kết quả xét nghiệm để phòng tránh chúng rất quan trọng, bao gồm:
Hy vọng rằng thông qua bài viết, bạn đã có những thông tin hữu ích về cách đọc kết quả điện di DNA. Việc hiểu rõ kết quả này mang lại nhiều lợi ích, giúp chúng ta dự đoán, ngăn chặn và điều trị các bệnh tật một cách hiệu quả hơn. Đồng thời cung cấp thông tin cho nghiên cứu về di truyền, giải mã gen…
Dược sĩ Đại họcNguyễn Thị Hồng Nhung
Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.