Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Phù phổi cấp OAP là gì? Phù phổi cấp (OAP) là tình trạng mà dịch tiểu cầu hoặc protein đọng lại trong mô kẽ và phế nang do tăng áp lực thủy tĩnh trong mạch phổi thứ phát. Đây là một trong ba dạng lâm sàng của suy tim cấp.
Phù phổi cấp (OAP) thường gây khó thở, cảm giác ngạt, lo lắng, và ho có thể kèm theo bọt. Đối với các trường hợp nặng, có thể xuất hiện các triệu chứng như đau ngực, sưng chân và chân tay, hoặc phát ban.
Phù phổi cấp do tim là tình trạng mà dịch thoát ra khỏi mạch máu và tràn vào mô kẽ và phế nang do tăng áp lực thủy tĩnh thứ phát. Đây là một trong ba biểu hiện lâm sàng của suy tim cấp.
Phù phổi cấp (OAP) làm suy giảm sự trao đổi khí giữa phế nang và mạch máu, tạo ra tình trạng suy hô hấp cấp tính. Phù phổi cấp do tim thường là nguyên nhân phổ biến nhất gây khó thở cấp tính tại khoa cấp cứu và là một trong ba dạng lâm sàng của suy tim cấp.
Cơ chế phát triển phù phổi cấp do tim:
Các cơ chế gây ra tăng áp lực tĩnh mạch phổi do tim bao gồm:
Trong số đó, cơ chế phổ biến nhất gặp trong phù phổi cấp do tim là tắc nghẽn đường thoát của nhĩ trái và suy chức năng thất trái.
Các nguyên nhân gây ra phù phổi cấp do tim có thể được phân loại như sau:
Tắc nghẽn tâm nhĩ trái:
Suy tim trái:
Suy chức năng tâm thu thất trái do:
Suy chức năng tâm trương thất trái:
Quá tải thể tích tâm thất trái:
Tắc nghẽn đường ra tâm thất trái:
Tăng huyết áp:
Triệu chứng của phù phổi cấp do tim có thể nhận biết qua các dấu hiệu sau:
Khi thăm khám, bác sĩ có thể quan sát các triệu chứng sau:
Các xét nghiệm cận lâm sàng thông thường bao gồm:
Xét nghiệm máu thông thường.
X-quang tim phổi: Dù có giá trị trong việc loại trừ phù phổi do phổi và đưa ra gợi ý về nguyên nhân và giai đoạn của bệnh, nhưng hình ảnh X-quang có thể không phản ánh chính xác tình trạng sau khoảng 12 giờ của phù phổi đột ngột. Do đó, không thể sử dụng X-quang để theo dõi sự phản ứng điều trị.
Điện tâm đồ: Mặc dù không cần thiết cho việc chẩn đoán chính xác, nhưng điện tâm đồ có thể giúp phát hiện các nguyên nhân gây ra bệnh.
Siêu âm tim: Mặc dù không thường được thực hiện ngay lập tức, siêu âm tim có thể xác định nguồn gốc của phù phổi cấp do tim.
Các xét nghiệm cận lâm sàng khác bao gồm xét nghiệm protein máu, men tim, bão hòa oxy mách nảy, khí máu động mạch, peptide natriuretic não, v.v.
Phương pháp điều trị phù phổi cấp do tim bao gồm các biện pháp sau:
Điều trị chống ngạt thở:
Đặt bệnh nhân ngồi hoặc ở tư thế nửa nằm nửa ngồi trên giường, hai chân buông thõng xuống để giảm áp lực trên tim và phổi.
Cung cấp oxy thông qua ống thông mũi với tốc độ 6 - 10 lít/phút, đặc biệt là đối với những trường hợp nhẹ.
Trong trường hợp nặng, khi bệnh nhân gặp ngạt thở nặng, ho khạc ra bọt hồng nhiều, và tình trạng tím tái nghiêm trọng, cần phải đặt nội khí quản qua đường mũi để hút đờm dãi và bọt hồng, cũng như sử dụng bóp bóng thở máy với áp lực dương ngắt quãng.
Giảm thể tích máu lưu thông:
Garo gốc chi vừa phải để giảm lượng máu lưu thông và giảm áp lực trên tim để theo dõi mạch của bệnh nhân trong quá trình điều trị.
Sử dụng các loại thuốc:
Quan trọng nhất, việc lựa chọn phương pháp điều trị OAP cần phải căn cứ vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân, bao gồm mức độ nặng nhẹ của phù phổi, tình trạng tim mạch, và các yếu tố rủi ro khác. Điều này đòi hỏi sự chẩn đoán chính xác và sự can thiệp kịp thời của các chuyên gia y tế.
Dược sĩ Đại họcNgô Kim Thúy
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.