Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Thuốc không còn được lưu hành tại Mỹ.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Altretamine
Loại thuốc
Thuốc điều trị ung thư – dẫn xuất S-triazine
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 50mg
Altretamine được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị giảm nhẹ ung thư buồng trứng đang mắc hoặc ung thư buồng trứng tái phát sau khi được điều trị bằng phác đồ đầu tay phối hợp cisplatin hoặc một chất alkyl hóa.
Thuốc Altretamine thay thế cho liệu pháp cứu vãn trong điều trị ung thư buồng trứng kháng platinum.
Thuốc từng được sử dụng như liệu pháp củng cố ở phụ nữ đã thuyên giảm hoàn toàn về mặt lâm sàng sau phẫu thuật loại bỏ một phần khối u và liệu pháp hoá trị đầu tay (điển hình là platinum và palitaxel) trong ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn III (chỉ định này chưa được FDA chấp thuận bổ sung trên nhãn truốc).
Bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ.
Cơ chế hoạt động của Altretamine chính xác chưa được biết.
Thuốc có cấu trúc tương tự như triethylenemelamine (một chất alkyl hóa) tuy nhiên, không có bằng chứng từ các thử nghiệm in vitro về tác dụng alkyl hóa. Hiệu quả được thiết lập đối với một số khối u buồng trứng đề kháng với các tác nhân alkyl hóa cổ điển. Thuốc phải được chuyển hóa để có tác dụng gây độc tế bào.
Các dẫn xuất hydroxymethyl được chuyển hóa để giải phóng formaldehyde, có thể góp phần vào tác dụng gây độc tế bào. Các chất chuyển hóa và monohydroxymethylmelamine tổng hợp tạo thành các sản phẩm liên kết cộng hóa trị với các đại phân tử mô (ví dụ: DNA), không có tác dụng trong việc chống khối u.
Hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 0,5–3 giờ.
Phân bố vào các mô có thành phần lipid cao (ví dụ: mô mỡ và mô dưới da). Nồng độ trong khối u nguyên phát tương tự như nồng độ trong huyết tương; nồng độ cao hơn trong khối u di căn so với khối u nguyên phát.
Không biết thuốc có phân phối vào sữa không.
Chuyển hóa nhanh chóng và mạnh ở đường tiêu hóa và gan. Quá trình oxy hóa N -demethyl hóa tạo thành các dẫn xuất hydroxymethyl có hoạt tính, chủ yếu là pentamethylmelamine và tetramethylmelamine. Quá trình chuyển hóa và hoạt hóa cũng có thể xảy ra trong các tế bào khối u hoặc các vị trí khác ngoài gan.
Liên kết protein huyết tương:
Bài tiết qua nước tiểu, hầu hết dưới dạng chất chuyển hóa.
Chuyển hóa qua 2 pha, thời gian bán thải cuối là khoảng từ 5 đến 10 giờ.
Chưa có dữ liệu về dược động học ở người suy gan, suy thận. Tình trạng cổ trướng dường như không làm thay đổi dược động học.
Thuốc tương tác |
Hệ quả |
Khuyến cáo |
Vaccin sốt vàng da |
Nguy cơ mắc bệnh vaccin tổng quát gây tử vong. |
Chống chỉ định dùng phối hợp. |
Vaccin sống giảm độc lực (trừ sốt vàng da) |
Nguy cơ mắc bệnh toàn thân, có thể gây tử vong. Nguy cơ này tăng lên ở những người bệnh đã bị suy giảm miễn dịch do bệnh lý có từ trước, sử dụng vắc xin bất hoạt (bại liệt). |
Tránh phối hợp |
Dùng phenytoin cho mục đích dự phòng (suy ra từ dữ liệu của doxorubicin, daunorubicin, carboplatin, cisplatin, carmustine,vincristine, vinblastine, leomycin, methotrexate) |
Nguy cơ khởi phát co giật |
Chống chỉ định phối hợp. |
Dùng phenytoin trước khi hóa trị (suy ra từ dữ liệu của doxorubicin, daunorubicin, carboplatin, cisplatin, carmustine,vincristine, vinblastine, leomycin, methotrexate) |
Nguy cơ khởi phát co giật. |
Có thể dùng thêm thuốc chống co giật benzodiazepine để kiểm soát nếu có co giật. |
Ciclosporin (và tacrolimus) suy ra từ dữ liệu của doxorubicin, etoposide |
Ức chế miễn dịch quá mức với nguy cơ tăng sinh bạch huyết. |
|
Thuốc uống chống đông máu (suy ra từ dữ liệu chung cho các thuốc độc tế bào) |
Tăng nguy cơ hình thành huyết khối. |
Cần cân nhắc các nguy cơ tương tác, theo dõi INR. |
Cimetidine |
Có thể tăng thời gian bán thải và độc tính của altretamine. |
|
Thuốc ức chế enzyme monoamine oxidase (IMAO - thuốc chống trầm cảm) |
Có thể gây hạ huyết áp thế đứng nghiêm trọng. |
Thường hết khi ngưng thuốc chống trầm cảm. |
Pyridoxine |
Giảm độc tính thần kinh nhưng rút ngắn thời gian đáp ứng ở bệnh nhân dùng altretamine và cisplatin |
Không khuyến cáo dùng đồng thời |
Thức ăn có thể giảm tốc độc và mức độ hấp thu của thuốc.
Altretamine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Cho đến nay, chưa có trường hợp quá liều cấp tính nào được báo cáo. Trong trường hợp quá liều, dự kiến sẽ tăng các tác dụng phụ.
Cách xử lý khi quá liều Altretamine
Kiểm tra công thức máu hàng ngày để định hướng xử trí.
Buồn nôn, nôn, bệnh thần kinh cảm giác ngoại vi, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, tăng phosphatase kiềm trong huyết thanh, tăng creatinine / BUN huyết thanh.
Nhầm lẫn, kích động, trầm cảm, ảo giác, chán ăn, tiêu chảy, phát ban, ngứa, mun nước tổn thương, mề đay, viêm bàng quang, vô kinh, vô tinh trùng.
Hệ thần kinh
Nguy cơ nhiễm độc thần kinh có liên quan đến liều Altretamine, biểu hiện như bệnh thần kinh ngoại biên và các biểu hiện thần kinh trung ương (ví dụ như rối loạn khí sắc, rối loạn ý thức, mất điều hòa, hoa mắt, chóng mặt). Độc tính thần kinh có thể hồi phục sau khi ngưng dùng thuốc.
Kiểm tra thần kinh trước khi bắt đầu mỗi đợt điều trị và kiểm tra thường xuyên trong khi điều trị. Nếu có biểu hiện nhiễm độc thần kinh, ngưng điều trị; xem xét có thể phải điều chỉnh liều.
Cần theo dõi cẩn thận chức năng thần kinh trong quá trình điều trị ở những người bệnh đã được điều trị trước đó bằng cisplatin và / hoặc các chất alkyl hóa, đặc biệt ở những người bệnh mắc bệnh thần kinh do cisplatin đã có từ trước.
Huyết học
Nguy cơ suy tủy có liên quan đến liều, mức độ từ nhẹ đến trung bình, bao gồm giảm bạch cầu, thiếu máu và giảm tiểu cầu. Thực hiện đếm tế bào máu ngoại vi ít nhất hàng tháng, trước khi bắt đầu mỗi đợt điều trị, và theo chỉ định lâm sàng; xem xét có thể phải điều chỉnh liều.
Hệ tiêu hóa
Nguy cơ buồn nôn và nôn có liên quan đến liều lượng Altretamine; xảy ra thường xuyên hơn khi điều trị liều cao, liên tục. Cân nhắc thực hiện liệu pháp chống nôn; giảm liều hoặc thậm chí ngưng điều trị có thể được yêu cầu đối với các triệu chứng nghiêm trọng (hiếm khi xảy ra). Các triệu chứng không dung nạp trên đường tiêu hóa có thể xuất hiện sau vài tuần điều trị.
Một số sản phẩm có thể chứa lactose trong công thức, không được chỉ định trong trường hợp mắc bệnh không dung nạp galactose bẩm sinh (Galactosemia), hội chứng kém hấp thu glucose do thiếu hụt galactose hoặc lactase.
Thuốc Altretamine có thể gây hại cho thai nhi. Tác dụng gây độc cho phôi và gây quái thai đã được chứng minh trên động vật. Tránh mang thai trong khi điều trị bằng thuốc Altretamine. Cần cho người bệnh biết về nguy cơ có thể xảy trên thai nếu người bệnh đang có thai hoặc phát hiện có thai trong quá trình điều trị.
Không biết liệu thuốc có phân phối vào sữa mẹ hay không. Ngừng cho con bú vì nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ bú mẹ.
Không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc, ngoại trừ trường hợp người bệnh có biểu hiện các triệu chứng nhiễm độc thần kinh.
Nếu quên dùng một liều thuốc Altretamine, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Cho đến nay, chưa có trường hợp quá liều cấp tính nào được báo cáo. Trong trường hợp quá liều, dự kiến sẽ tăng các tác dụng phụ.
Cách xử lý khi quá liều
Kiểm tra công thức máu hàng ngày để định hướng xử trí.
Tên thuốc: Altretamine
Drug.com: https://www.drugs.com/monograph/altretamine.html
Drug.com: https://www.drugs.com/cdi/altretamine.html
Medlineplus: https://medlineplus.gov/druginfo/meds/a601200.html#if-i-forget
Base-donnees: https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/affichageDoc.php?specid=69985098&typedoc=R
Ngày cập nhật: 02/07/2021