Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Hô hấp/
  4. Bệnh phổi kẽ

Bệnh phổi kẽ: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Bác sĩ Chuyên khoa 1Nguyễn Hoàng Hải

Đã kiểm duyệt nội dung

Bác sĩ với hơn 10 năm kinh nghiệm chuyên sâu trong điều trị Nội khoa và Cấp cứu tổng hợp. Từng đảm nhiệm vai trò Trưởng phòng Kế hoạch và điều trị tại khoa Nội và khoa Cấp cứu, bác sĩ luôn không ngừng nâng cao chuyên môn và cống hiến cho sức khỏe cộng đồng.

Xem thêm thông tin

Bệnh phổi kẽ (interstitial lung disease - ILD) còn gọi là bệnh nhu mô phổi lan tỏa (diffuse parenchymal lung disease - DPLD) là tên chung của một nhóm bệnh gây tổn thương tổ chức kẽ của phổi (vách phế nang, tổ chức kẽ liên phế nang, mạch máu phổi). Bình thường khi phổi bị tổn thương sẽ kích thích quá trình sửa chữa, nhưng ở bệnh nhân bị bệnh phổi kẽ thì quá trình đó lệch lạc dẫn đến tổ chức quanh phế nang hình thành sẹo và dày lên bất thường dẫn đến trao đổi oxy gặp khó khăn.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung bệnh phổi kẽ

Bệnh phổi mô kẽ là tình trạng rối loạn, hầu hết gây ra sẹo tiến triển ở mô phổi, ảnh hưởng khả năng thở và nhận đủ oxy vào máu của bạn. Bệnh phổi kẽ có thể do tiếp xúc lâu dài với các vật liệu độc hại (amiăng) hoặc do một số bệnh tự miễn (viêm khớp dạng thấp). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nguyên nhân vẫn chưa được biết rõ.

Một khi sẹo phổi xảy ra, nó thường không thể phục hồi. Thuốc có thể làm chậm quá trình tổn thương của bệnh phổi kẽ, nhưng nhiều người không bao giờ lấy lại được toàn bộ công dụng của phổi. Ghép phổi là một lựa chọn cho một số người bị bệnh phổi kẽ.

Triệu chứng bệnh phổi kẽ

Những dấu hiệu và triệu chứng của Bệnh phổi kẽ

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh phổi kẽ

Bệnh phổi kẽ có thể dẫn đến một loạt các biến chứng đe dọa tính mạng, bao gồm:

Tăng áp động mạch phổi:

Khác với tăng huyết áp toàn thân, tình trạng này chỉ ảnh hưởng đến các động mạch phổi. Khi mô sẹo hoặc nồng độ oxy thấp sẽ ảnh hưởng đến các mạch máu nhỏ nhất và hạn chế lưu lượng máu trong phổi. Điều này làm tăng áp lực động mạch phổi, một bệnh lý nghiêm trọng và diễn tiến ngày càng nặng hơn.

Suy tim phải:

Tình trạng nghiêm trọng này xảy ra khi buồng tim phía dưới phải (tâm thất phải) - ít cơ hơn bên trái - phải bơm mạnh hơn bình thường để di chuyển máu qua các động mạch phổi bị tắc nghẽn. Cuối cùng tâm thất phải không hoạt động vì căng thẳng thêm. Đây thường là hậu quả của tăng áp động mạch phổi.

Suy hô hấp:

Ở giai đoạn cuối của bệnh phổi kẽ mãn tính, suy hô hấp xảy ra khi lượng oxy trong máu thấp nghiêm trọng cùng với áp lực trong động mạch phổi và tâm thất phải tăng gây ra suy tim.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Vào thời điểm các triệu chứng xuất hiện, tổn thương phổi không thể phục hồi thường đã xảy ra. Tuy nhiên, điều quan trọng là bạn phải đến gặp bác sĩ khi có dấu hiệu đầu tiên của các vấn đề về hô hấp. Nhiều tình trạng khác ngoài bệnh phổi kẽ có thể ảnh hưởng đến phổi của bạn, việc chẩn đoán chính xác và sớm là điều quan trọng để có phương pháp điều trị thích hợp.

Nguyên nhân bệnh phổi kẽ

Bệnh phổi kẽ có thể được kích hoạt bởi nhiều yếu tố khác nhau - bao gồm chất độc trong không khí ở nơi làm việc, thuốc và một số can thiệp điều trị y tế. Trong hầu hết các trường hợp, nguyên nhân là không rõ.

Các yếu tố nghề nghiệp và môi trường

Tiếp xúc lâu dài với một số chất độc và chất ô nhiễm (Bụi silic, sợi amiăng, hạt bụi, phân chim và động vật) có thể gây hại phổi của bạn. Phương pháp điều trị bức xạ, bồn tắm nước nóng trong nhà.

Một số người được xạ trị ung thư phổi hoặc ung thư vú có dấu hiệu tổn thương phổi vài tháng hoặc đôi khi vài năm sau lần điều trị đầu tiên.

Thuốc

Nhiều loại thuốc có thể làm hư phổi của bạn, đặc biệt là:

  • Thuốc hóa trị: Các loại thuốc được thiết kế để tiêu diệt tế bào ung thư, như methotrexate (Otrexup, Trexall, những loại khác) và cyclophosphamide, cũng có thể làm hỏng mô phổi.
  • Thuốc tim: Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị nhịp tim không đều, chẳng hạn như amiodarone (Nexterone, Pacerone) hoặc propranolol (Inderal, Innopran), có thể gây hại cho mô phổi.
  • Một số loại thuốc kháng sinh: Nitrofurantoin (Macrobid, Macrodantin) và ethambutol (Myambutol) có thể gây tổn thương phổi.
  • Thuốc chống viêm: Một số loại thuốc chống viêm, chẳng hạn như rituximab (Rituxan) hoặc sulfasalazine (Azulfidine), có thể gây tổn thương phổi.

Bệnh kèm

Tổn thương phổi cũng có thể do các bệnh tự miễn dịch như: Viêm khớp dạng thấp, bệnh xơ cứng bì, viêm cơ da và viêm đa cơ, bệnh mô liên kết hỗn hợp, hội chứng Sjogren Sarcoidosis.

Chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm

Nguồn tham khảo

Câu hỏi thường gặp về bệnh bệnh phổi kẽ

Bệnh phổi kẽ nghiêm trọng đến mức nào?

Vì có nhiều loại bệnh phổi kẽ (ILD), bất kỳ trường hợp nào cũng có thể nhẹ hoặc rất nghiêm trọng. Hầu hết các loại ILD đều gây tổn thương phổi không hồi phục. Các ILD nghiêm trọng nhất là tiến triển, trong đó tình trạng của bạn tiếp tục xấu đi theo thời gian.

Có thể điều trị khỏi bệnh phổi kẽ không?

Tôi nên chăm sóc bản thân như thế nào nếu mắc bệnh phổi kẽ?

Tuổi thọ trung bình của bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ là bao lâu?

Có thể gặp phải những tác dụng phụ gì trong điều trị bệnh phổi kẽ?

Hỏi đáp (0 bình luận)