Long Châu

Bệnh phổi kẽ là gì? Nguyên nhân gây bệnh và nguyên tắc phòng ngừa

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Bệnh phổi kẽ (interstitial lung disease - ILD) còn gọi là bệnh nhu mô phổi lan tỏa (diffuse parenchymal lung disease - DPLD) là tên chung của một nhóm bệnh gây tổn thương tổ chức kẽ của phổi (vách phế nang, tổ chức kẽ liên phế nang, mạch máu phổi). Bình thường khi phổi bị tổn thương sẽ kích thích quá trình sửa chữa, nhưng ở bệnh nhân bị bệnh phổi kẽ thì quá trình đó lệch lạc dẫn đến tổ chức quanh phế nang hình thành sẹo và dày lên bất thường dẫn đến trao đổi oxy gặp khó khăn.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Bệnh phổi kẽ là gì?

Bệnh phổi mô kẽ là tình trạng rối loạn, hầu hết gây ra sẹo tiến triển ở mô phổi, ảnh hưởng khả năng thở và nhận đủ oxy vào máu của bạn. Bệnh phổi kẽ có thể do tiếp xúc lâu dài với các vật liệu độc hại (amiăng) hoặc  do một số bệnh tự miễn (viêm khớp dạng thấp). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nguyên nhân vẫn chưa được biết rõ.

Một khi sẹo phổi xảy ra, nó thường không thể phục hồi. Thuốc có thể làm chậm quá trình tổn thương của bệnh phổi kẽ, nhưng nhiều người không bao giờ lấy lại được toàn bộ công dụng của phổi. Ghép phổi là một lựa chọn cho một số người bị bệnh phổi kẽ.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của Bệnh phổi kẽ

  • Khó thở khi nghỉ ngơi hoặc trầm trọng hơn khi gắng sức.
  • Ho khan.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh phổi kẽ 

Bệnh phổi kẽ có thể dẫn đến một loạt các biến chứng đe dọa tính mạng, bao gồm:

Tăng áp động mạch phổi:

Khác với tăng huyết áp toàn thân, tình trạng này chỉ ảnh hưởng đến các động mạch phổi. Khi mô sẹo hoặc nồng độ oxy thấp sẽ ảnh hưởng đến các mạch máu nhỏ nhất và hạn chế lưu lượng máu trong phổi. Điều này làm tăng áp lực động mạch phổi, một bệnh lý nghiêm trọng và diễn tiến ngày càng nặng hơn.

Suy tim phải:

Tình trạng nghiêm trọng này xảy ra khi buồng tim phía dưới phải (tâm thất phải) - ít cơ hơn bên trái - phải bơm mạnh hơn bình thường để di chuyển máu qua các động mạch phổi bị tắc nghẽn. Cuối cùng tâm thất phải không hoạt động vì căng thẳng thêm. Đây thường là hậu quả của tăng áp động mạch phổi.

Suy hô hấp:

Ở giai đoạn cuối của bệnh phổi kẽ mãn tính, suy hô hấp xảy ra khi lượng oxy trong máu thấp nghiêm trọng cùng với áp lực trong động mạch phổi và tâm thất phải tăng gây ra suy tim.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Vào thời điểm các triệu chứng xuất hiện, tổn thương phổi không thể phục hồi thường đã xảy ra. Tuy nhiên, điều quan trọng là bạn phải đến gặp bác sĩ khi có dấu hiệu đầu tiên của các vấn đề về hô hấp. Nhiều tình trạng khác ngoài bệnh phổi kẽ có thể ảnh hưởng đến phổi của bạn, việc chẩn đoán chính xác và sớm là điều quan trọng để có phương pháp điều trị thích hợp.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến bệnh phổi kẽ

Bệnh phổi kẽ có thể được kích hoạt bởi nhiều yếu tố khác nhau - bao gồm chất độc trong không khí ở nơi làm việc, thuốc và một số can thiệp điều trị y tế. Trong hầu hết các trường hợp, nguyên nhân là không rõ.

Các yếu tố nghề nghiệp và môi trường

Tiếp xúc lâu dài với một số chất độc và chất ô nhiễm (Bụi silic, sợi amiăng, hạt bụi, phân chim và động vật) có thể gây hại phổi của bạn. Phương pháp điều trị bức xạ, bồn tắm nước nóng trong nhà.

Một số người được xạ trị ung thư phổi hoặc ung thư vú có dấu hiệu tổn thương phổi vài tháng hoặc đôi khi vài năm sau lần điều trị đầu tiên.

Thuốc

Nhiều loại thuốc có thể làm hư phổi của bạn, đặc biệt là:

Thuốc hóa trị: Các loại thuốc được thiết kế để tiêu diệt tế bào ung thư, như methotrexate (Otrexup, Trexall, những loại khác) và cyclophosphamide, cũng có thể làm hỏng mô phổi.

Thuốc tim: Một số loại thuốc được sử dụng để điều trị nhịp tim không đều, chẳng hạn như amiodarone (Nexterone, Pacerone) hoặc propranolol (Inderal, Innopran), có thể gây hại cho mô phổi.

Một số loại thuốc kháng sinh: Nitrofurantoin (Macrobid, Macrodantin) và ethambutol (Myambutol) có thể gây tổn thương phổi.

Thuốc chống viêm: Một số loại thuốc chống viêm, chẳng hạn như rituximab (Rituxan) hoặc sulfasalazine (Azulfidine), có thể gây tổn thương phổi.

Bệnh kèm

Tổn thương phổi cũng có thể do các bệnh tự miễn dịch như: Viêm khớp dạng thấp, bệnh xơ cứng bì, viêm cơ da và viêm đa cơ, bệnh mô liên kết hỗn hợp, hội chứng Sjogren Sarcoidosis.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải Bệnh phổi kẽ?

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh phổi kẽ

Các yếu tố có thể khiến bạn dễ bị bệnh phổi kẽ bao gồm:

  • Lớn tuổi: Bệnh phổi kẽ có nhiều khả năng ảnh hưởng đến người lớn, mặc dù trẻ sơ sinh và trẻ em đôi khi phát triển chứng rối loạn này.
  • Tiếp xúc với chất độc nghề nghiệp và môi trường: Nếu bạn làm việc trong lĩnh vực khai thác mỏ, nông nghiệp hoặc xây dựng hoặc vì bất kỳ lý do gì tiếp xúc với các chất ô nhiễm được biết là gây hại cho phổi của bạn, thì nguy cơ mắc bệnh phổi kẽ của bạn sẽ tăng lên.
  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản: Nếu bạn bị trào ngược axit hoặc khó tiêu không kiểm soát, bạn có thể tăng nguy cơ mắc bệnh phổi kẽ.
  • Hút thuốc lá: Một số dạng bệnh phổi kẽ có nhiều khả năng xảy ra hơn ở những người có tiền sử hút thuốc và hút thuốc tích cực có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn, đặc biệt nếu có kèm theo khí phế thũng.
  • Xạ trị và hóa trị: Điều trị bức xạ cho ngực hoặc sử dụng một số loại thuốc hóa trị liệu khiến bạn có nhiều khả năng mắc bệnh phổi hơn.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh phổi kẽ

Việc xác định nguyên nhân của bệnh phổi kẽ có thể là một thách thức. Ngoài ra, các dấu hiệu và triệu chứng của một loạt các bệnh lý có thể giống bệnh phổi kẽ và các bác sĩ phải loại trừ những dấu hiệu này trước khi đưa ra chẩn đoán xác định.

Xét nghiệm máu: 

Một số xét nghiệm máu nhất định có thể phát hiện protein, kháng thể và các dấu hiệu khác của bệnh tự miễn hoặc phản ứng viêm khi tiếp xúc với môi trường, như do nấm mốc hoặc protein của chim gây ra.

Chụp cắt lớp vi tính (CT): 

Xét nghiệm hình ảnh này là chìa khóa và đôi khi là bước đầu tiên để chẩn đoán bệnh phổi kẽ. Máy quét CT sử dụng một máy tính để kết hợp các hình ảnh X-quang được chụp từ nhiều góc độ khác nhau để tạo ra hình ảnh mặt cắt của các cấu trúc bên trong.

Chụp CT độ phân giải cao có thể đặc biệt hữu ích trong việc xác định mức độ tổn thương phổi do bệnh phổi kẽ gây ra. Nó có thể hiển thị chi tiết của xơ hóa, có thể hữu ích trong việc thu hẹp chẩn đoán và hướng dẫn các quyết định điều trị.

Siêu âm tim: 

Sử dụng sóng âm thanh để theo dõi tim. Nó có thể tạo ra các hình ảnh tĩnh về cấu trúc tim, cũng như các video cho thấy tim đang hoạt động như thế nào. Thử nghiệm này có thể đánh giá lượng áp lực xảy ra ở phía bên phải của tim bạn.

Hô hấp ký Thử nghiệm: 

Yêu cầu bạn thở ra nhanh và mạnh qua một ống được kết nối với một máy đo lượng không khí mà phổi của bạn có thể giữ và bạn có thể đẩy không khí ra khỏi phổi nhanh như thế nào. Nó cũng đo lường mức độ oxy có thể di chuyển dễ dàng từ phổi vào máu.

Đo độ bão hòa Oxy: 

Thử nghiệm đơn giản này sử dụng một thiết bị nhỏ được đặt trên một trong các ngón tay của bạn để đo độ bão hòa oxy trong máu của bạn. Nó có thể được thực hiện khi nghỉ ngơi hoặc hoạt động để theo dõi diễn biến và mức độ nghiêm trọng của bệnh phổi.

Phân tích mô phổi:

Thông thường, bệnh xơ phổi có thể được chẩn đoán xác định chỉ bằng cách kiểm tra một lượng nhỏ mô phổi (sinh thiết) trong phòng thí nghiệm.

Có thể lấy mẫu mô theo một trong những cách sau: Nội soi phế quản, rửa phế quản, sinh thiết phẫu thuật. 

Phương pháp điều trị bệnh phổi kẽ hiệu quả

Một số sản phẩm trị bệnh phổi kẽ được sử dụng: 

Thuốc corticosteroid: 

Nhiều người được chẩn đoán mắc bệnh phổi kẽ được điều trị ban đầu bằng corticosteroid (prednisone), đôi khi kết hợp với các loại thuốc khác có tác dụng ức chế hệ thống miễn dịch.

Tùy thuộc vào nguyên nhân của bệnh phổi kẽ, sự kết hợp này có thể làm chậm hoặc thậm chí ổn định sự tiến triển của bệnh.

Thuốc làm chậm sự tiến triển của xơ phổi vô căn: 

Thuốc pirfenidone (Esbriet) và nintedanib (Ofev) có thể làm chậm tốc độ tiến triển của bệnh. Các tác dụng phụ liên quan đến điều trị có thể là đáng kể. Nói chuyện với bác sĩ về ưu và nhược điểm của những loại thuốc này.

Thuốc làm giảm axit trong dạ dày:

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) ảnh hưởng đến phần lớn những người bị xơ phổi vô căn và có liên quan đến việc tổn thương phổi ngày càng trầm trọng hơn. Nếu bạn có các triệu chứng của trào ngược axit, bác sĩ có thể kê đơn các liệu pháp GERD làm giảm axit trong dạ dày, bao gồm thuốc đối kháng thụ thể H-2 hoặc thuốc ức chế bơm proton như lansoprazole (Prevacid 24HR), omeprazole (Prilosec OTC) và pantoprazole (protonix).

Liệu pháp oxy:

Sử dụng oxy không thể ngăn chặn tổn thương phổi, nhưng nó có thể:

  • Giúp thở và tập thể dục dễ dàng hơn.

  • Ngăn ngừa hoặc làm giảm các biến chứng do nồng độ oxy trong máu thấp.

  • Giảm huyết áp ở phía bên phải của tim.

  • Cải thiện giấc ngủ và cảm giác hạnh phúc của bạn.

Bạn có nhiều khả năng nhận được oxy khi ngủ hoặc tập thể dục, mặc dù một số người có thể sử dụng nó suốt ngày đêm.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh phổi kẽ

Chế độ sinh hoạt:

Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng: Căng thẳng ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể, dễ mắc một số tình trạng và bệnh tật. Đồng thời căng thẳng có thể kích hoạt sự xuất hiện của Bệnh phổi kẽ hoặc làm trầm trọng hơn tình trạng hiện tại.

Phục hồi chức năng phổi: Mục đích của phục hồi chức năng phổi không chỉ là cải thiện chức năng hoạt động hàng ngày mà còn giúp người bệnh phổi kẽ có cuộc sống viên mãn, hài lòng.

Để đạt được mục tiêu đó, các chương trình phục hồi chức năng phổi tập trung vào:

  • Tập thể dục để cải thiện sức bền của bạn.

  • Các kỹ thuật thở giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của phổi.

  • Hỗ trợ tinh thần.

  • Tư vấn dinh dưỡng.

  • Bỏ thuốc lá: Nếu bạn bị bệnh phổi, điều tốt nhất bạn nên ngừng hút thuốc. Nói chuyện với bác sĩ về các lựa chọn để bỏ thuốc, bao gồm các chương trình cai thuốc lá, sử dụng nhiều kỹ thuật đã được chứng minh để giúp mọi người bỏ thuốc. 

Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.

Chế độ dinh dưỡng:

Ăn uống đầy đủ, lành mạnh: Những người bị bệnh phổi có thể giảm cân vì cảm thấy khó chịu khi ăn và vì phải thở thêm năng lượng. Những người này cần một chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng và chứa đầy đủ calo. Chuyên gia dinh dưỡng có thể cung cấp thêm cho bạn những hướng dẫn để ăn uống lành mạnh.

Phương pháp phòng ngừa bệnh phổi kẽ hiệu quả

  • Tiêm phòng: Nhiễm trùng đường hô hấp có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh phổi kẽ. Hãy chắc chắn rằng bạn nhận được vắc-xin viêm phổi và tiêm phòng cúm hàng năm.

  • Không hút thuốc lá, thuốc lào hay các chất kích thích có hại cho sức khỏe.

  • Sử dụng quần áo và các phương tiện bảo hộ khi tiếp xúc với các chất độc hại.

  • Khám bệnh thường xuyên để phát hiện sớm và điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn toàn thân và ở phổi.

  • Giữ gìn cơ thể tránh bị nhiễm lạnh nhất là ở vùng đầu, cổ và ngực.

  • Nếu người già đã trị liệu bức xạ, hóa trị liệu hoặc dùng thuốc chữa tim mạch, thần kinh,… cần phải thăm khám bệnh định kỳ để phát hiện điều trị kịp thời.

  • Nếu bị mắc các bệnh vì nhiễm khuẩn, nấm, ký sinh trùng, bạn nên điều trị triệt để; nhất là khi chúng xảy ra ở phổi.

  • Luyện tập thể dục đều đặn.

Nguồn tham khảo
  1. Drugs.com: https://www.drugs.com/mcd/interstitial-lung-disease

  2. https://www.mayoclinic.org/

Chủ đề:bệnh phổi

Các bệnh liên quan

  1. Ung thư tim

  2. Barrett thực quản

  3. Cúm A

  4. Lõm ngực bẩm sinh

  5. ép tim

  6. Nang vú

  7. Bụi phổi

  8. Ngộ độc Carbon Monoxide

  9. Còn ống động mạch

  10. Bướu sợi tuyến Birads 4