Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Biphenyl dimethyl dicarboxylate (biphenyl dimethyl dicarboxylat).
Loại thuốc
Thuốc bảo vệ tế bào gan.
Dạng thuốc và hàm lượng
Biphenyl dimethyl dicarboxylate được chỉ định trong các trường hợp sau:
Biphenyl dimethyl dicarboxylate là chất tổng hợp tương tự Schisandrin C, một thành phần được phân lập từ quả Ngũ vị tử (Fructus schisandrae), một loại thuốc cổ truyền của truyền của Trung Hoa. Fructus schisandrae có tác dụng cải thiện chức năng gan và cải thiện các triệu chứng ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính. Biphenyl dimethyl dicarboxylate là chất trung gian để tổng hợp chất đồng phân vị trí của Schisandrin C.
Biphenyl dimethyl dicarboxylate đã được chứng minh qua các thử nghiệm trên chuột và thỏ là có tác động bảo vệ chống lại các tổn thương ở gan gây bởi các chất hóa học, như prednisolone, carbon tetrachloride, thioacetamide và D-galactosamine. Biphenyl dimethyl dicarboxylate ức chế sự peroxide hóa lipid của microsome gan gây bởi carbon tetrachloride và ức chế liên kết cộng hóa trị của carbon tetrachloride gắn vào các lipid ở microsome.
Ngoài ra, biphenyl dimethyl dicarboxylate còn làm tăng đáng kể khả năng giải độc của gan và chống lại tác động gây đột biến các chất hóa học có khả năng gây ung thư, như aflatoxin B và benz(a)pyrene. Độc tính của biphenyl dimethyl dicarboxylate rất thấp. Không có tác động gây quái thai hay đột biến nào được ghi nhận.
Biphenyl dimethyl dicarboxylate hấp thụ 30% qua đường uống.
Chưa có thông tin.
Sau khi tác dụng ở gan, thuốc được chuyển hóa nhanh chóng. Chất chuyên hoá chính trong nước tiêu sau khi thuỷ phân với glucuronidase đã được phân lập bởi sắc ký lớp mỏng và đã được đồng nhất bằng các phổ MS, IR, và NMR. Chất này chính là 4-hydroxylated biphenyl dimethyl dicarboxylate (4-OH- biphenyl dimethyl dicarboxylate).
Lượng thuốc không biến đổi được bài tiết qua phân là 60–80% liều uống vào ở người tình nguyện.
Chưa có báo cáo về tương tác của thuốc này và các thuốc khác.
Biphenyl dimethyl dicarboxylate kết hợp với tinh dầu tỏi có hiệu quả hơn so với dùng riêng lẻ, trong điều trị viêm gan do virus và điều trị tổn thương tế bào gan.
Rượu có thể làm tăng tác dụng phụ gây buồn ngủ.
Quá mẫn với biphenyl dimethyl dicarboxylate hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Người lớn
Trẻ em
Đối tượng khác
Dùng uống sau bữa ăn.
Thỉnh thoảng có xuất hiện ngoại ban, tuy nhiên triệu chứng có thể mất đi khi dùng thuốc chống dị ứng.
Có thể xuất hiện chứng vàng da thoáng qua, tuy nhiên triệu chứng có thể mất đi nếu ngưng thuốc hay dùng đồng thời với thuốc trị vàng da.
Buồn nôn và đầy bụng.
Cần phải thận trọng khi dùng thuốc cho các trường hợp sau:
Quá liều và độc tính
Chưa có báo cáo về quá liều.
Nồng độ cao biphenyl dimethyl dicarboxylate (lên đến 128 mg/m3) có thể gây ra những triệu chứng ngộ độc bao gồm kích ứng cổ họng và mắt, đau đầu, buồn nôn, đau bụng lan toả, tê liệt, đau các chi, mệt mỏi. Một số có triệu chứng buồn ngủ, vàng da, phát ban, phù chân, tử vong và phát hiện có sự hoại tử gan khi giải phẫu.
Viêm gan cấp xuất hiện ở phụ nữ sử dụng biphenyl dimethyl dicarboxylate trong thời gian trên 25 năm và có dùng kèm nước cam.
Cách xử lý khi quá liều
Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Biphenyl dimethyl dicarboxylate
Ngày cập nhật: 18/07/2021