Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Carmustine
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, tác nhân alkyl hóa, nitrosourea.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột đông khô 100 mg trong lọ đơn liều để pha dung dịch và lọ chứa 3 mL dung môi cồn khử nước.
Miếng cấy chứa 7,7 mg.
Đường tiêm
Carmustine được sử dụng đơn trị hoặc dùng trong liệu pháp kết hợp với các tác nhân hóa trị liệu khác để điều trị:
Cấy ghép
Dùng Carmustine cho người lớn:
Điều trị u thần kinh đệm ác tính mức độ cao mới được chẩn đoán như một biện pháp hỗ trợ cho phẫu thuật và xạ trị.
Dùng như phương pháp hỗ trợ phẫu thuật để điều trị bệnh nhân người lớn bị tái phát u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng và được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ.
Carmustine alkylates DNA và RNA, cũng đã được chứng minh là có thể ức chế một số enzym bằng cách carbamoyl hóa các axit amin trong protein. Người ta cho rằng các hoạt động chống ung thư và độc hại của carmustine có thể là do các chất chuyển hóa.
Carmustine vượt qua hàng rào máu não. Mức độ phóng xạ trong dịch não tủy lớn hơn hoặc bằng 50% mức độ phóng xạ được đo đồng thời trong huyết tương.
Carmustine có thể bị bất hoạt thông qua phản ứng khử nitơ được xúc tác bởi cả enzym cytosolic và microsomal, bao gồm NADPH và glutathione-S-transferase.
Sau khi truyền tĩnh mạch ngắn, thời gian bán thải được báo cáo là từ 15 phút đến 75 phút.
Khoảng 60% đến 70% tổng liều được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 96 giờ. Khoảng 10% được thải trừ dưới dạng CO2 qua đường hô hấp.
Đây là các tương tác đối với phương pháp tiêm tĩnh mạch. Với phương pháp cấy ghép, không có báo cáo.
Nồng độ cồn trong sản phẩm thuốc này có thể làm thay đổi tác dụng của các loại thuốc khác.
Kết hợp với:
Carmustine chống chỉ định với các trường hợp:
Người lớn
Đường tiêm tĩnh mạch:
Liều tiếp theo nên được hiệu chỉnh theo đáp ứng huyết học của bệnh nhân với liều trước đó trong cả đơn trị liệu cũng như trong điều trị kết hợp với các sản phẩm thuốc ức chế tủy khác. Lịch trình sau đây được đề xuất như một hướng dẫn để điều chỉnh liều lượng:
Mức cơ bản sau khi dùng liều trước đó |
Phần trăm liều trước đó được đưa ra% |
|
Bạch cầu / mm 3 |
Tiểu cầu / mm 3 |
|
> 4000 |
> 100.000 |
100 |
3000 - 3999 |
75.000 - 99.999 |
100 |
2000 - 2999 |
25.000 - 74.999 |
70 |
< 2000 |
< 25.000 |
50 |
Cấy ghép:
Trẻ em
Đối tượng khác
Chuẩn bị dung dịch tiêm tĩnh mạch
Dạng cấy ghép
Hướng dẫn mở gói chứa miếng cấy ghép:
Có thể đặt tối đa tám mô cấy nếu kích thước và hình dạng của khoang cắt bỏ cho phép. Có thể dùng Cellulose tái sinh oxy hóa để cố định bề mặt khoang.
Tần suất |
TIÊM TĨNH MẠCH |
CẤY GHÉP |
Rất thường gặp |
|
|
Thường gặp |
|
|
Hiếm gặp |
|
|
Không xác định tần suất |
|
|
Lưu ý |
|
Các tác dụng phụ khác tương tự như những bệnh nhân phẫu thuật ung thư não mà không dùng miếng cấy carmustine |
Đường tiêm tĩnh mạch
Cấy ghép
Với phương pháp tiêm tĩnh mạch (phương pháp cấy ghép không có báo cáo):
Quá liều và độc tính
Triệu chứng chính của nhiễm độc là suy tủy. Ngoài ra, các tác dụng phụ nghiêm trọng sau có thể xảy ra: Hoại tử gan, viêm phổi kẽ, viêm não tủy.
Cách xử lý khi quá liều
Đến trung tâm y tế gần nhất hoặc gọi số 115.
Thuốc giải độc chuyên dụng không có sẵn.
Gọi cho bác sĩ để được hướng dẫn nếu bạn lỡ hẹn tiêm carmustine.
Tên thuốc: Carmustine
Ngày cập nhật: 13/06/2021