Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cisatracurium
Loại thuốc
Thuốc phong bế thần kinh cơ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm hoặc tiêm truyền: 2mg/ml; 5mg/ml.
Cisatracurium là thuốc giãn cơ không khử cực có cấu trúc benzylisoquinolinium, thuốc có thời gian tác động trung bình.
Cisatracurium liên kết với các thụ thể cholinergic ở bản thần kinh cơ, đối kháng cạnh tranh với tác động của acetylcholine, dẫn đến ngăn chặn dẫn truyền thần kinh cơ. Tác động này dễ dàng bị đảo ngược bởi các chất ức chế cholinesterase như neostigmine hoặc edrophonium.
Các nghiên cứu lâm sàng ở người chỉ ra rằng cisatracurium không liên quan đến việc giải phóng histamine phụ thuộc vào liều lượng ngay cả ở liều lên đến 8 lần liều hiệu quả 95% - ED 95 (liều lượng cần thiết để tạo ra 95% sự suy giảm đáp ứng giật cơ của cơ khép ngón cái dài đối với sự kích thích của dây thần kinh trụ).
ED 95 của cisatracurium được ước tính là 0,05 mg/kg thể trọng ở người lớn khi gây mê bằng opioid (thiopentone/fentanyl/midazolam), nitơ oxid.
ED 95 của cisatracurium ở trẻ em khi gây mê bằng halothane là 0,04 mg/kg.
Cisatracurium được dùng bằng đường tĩnh mạch nên sinh khả dụng là 100%.
Thể tích phân bố 121 to 161 mL/kg.
Sự chuyển hóa cisatracurium phần lớn không phụ thuộc vào chuyển hóa ở gan. Cisatracurium chuyển hóa không enzyme qua quá trình loại bỏ Hofmann (một quá trình hóa học phụ thuộc vào độ pH và nhiệt độ trong cơ thể), tạo thành laudanosine và chất chuyển hóa acrylate bậc bốn. Cả hai chất này đều không có hoạt tính phong bế dẫn truyền thần kinh cơ. Acrylate bậc bốn trải qua quá trình thủy phân bởi các esterase huyết tương không đặc hiệu để tạo thành chất chuyển hóa rượu bậc bốn. Laudanosine tiếp tục được chuyển hóa thành các chất chuyển hóa desmethyl được liên hợp với axit glucuronic và bài tiết qua nước tiểu.
Sự thải trừ cisatracurium phần lớn qua gan và thận dưới dạng các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Tốc độ thải trừ 4,7 đến 5,7 mL/phút/kg. Thời gian bán thải trung bình của Cisatracurium trung bình là 22 - 29 phút.
Tăng tác dụng khi sử dụng đồng thời với tác nhân gây mê như enflurane, isoflurane, halothane và ketamine, các chất giãn cơ không khử cực khác hoặc các loại thuốc khác như kháng sinh (bao gồm các aminoglycoside, polymyxin, spectinomycin, tetracyclines, lincomycin và clindamycin), thuốc chống thuốc loạn nhịp (bao gồm propranolol, thuốc chẹn kênh canxi, lignocaine, procainamide và quinidine), thuốc lợi tiểu, (bao gồm frusemide và có thể cả thiazide, mannitol và acetazolamide), muối magiê và lithium và thuốc phong bế hạch thần kinh (trimetaphan, hexamethonium).
Sử dụng suxamethonium để kéo dài tác dụng của các thuốc giãn cơ không khử cực có thể dẫn đến tình trạng phong bế thần kinh cơ phức tạp và kéo dài, khó đảo ngược với các thuốc kháng cholinesterase.
Kháng sinh, thuốc chẹn β (propranolol, oxprenolol), thuốc chống loạn nhịp tim (procainamide, quinidine), thuốc chống thấp khớp (chloroquine, D-penicillamine), trimetaphan, chlorpromazine, steroid, phenytoin và lithium có thể làm trầm trọng thêm bệnh nhược cơ tiềm ẩn hoặc gây ra hội chứng nhược cơ; có thể tăng nhạy cảm với các tác nhân giãn cơ không khử cực.
Các thuốc kháng cholinesterase (thường được sử dụng trong điều trị bệnh Alzheimer, ví dụ như donepezil) có thể làm rút ngắn thời gian và giảm mức độ phong bế thần kinh cơ của cisatracurium.
Thuốc y chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với cisatracurium, atracurium hoặc acid benzen sulfonic.
Đặt nội khí quản:
Sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch.
Liều khởi đầu khuyến cáo của cisatracurium là 150 micrograms/kg (trọng lượng cơ thể). Sau đó duy trì 30 microgam/kg mỗi 20 phút.
Cách khác bằng cách truyền tĩnh mạch: ban đầu 180 microgam/kg/giờ, sau đó duy trì 60 - 120 microgam/kg/giờ, liều duy trì được dùng sau khi bệnh nhân trong trạng thái ổn định.
Giãn cơ trong phẫu thuật có hoặc không có đặt nội khí quản:
Trẻ 1 tháng - 1 tuổi:
Tiêm tĩnh mạch ban đầu 150 microgam/kg, sau đó (bằng cách tiêm tĩnh mạch) 30 microgam/kg mỗi 20 phút theo yêu cầu.
Trẻ em 2 - 11 tuổi:
Tiêm tĩnh mạch ban đầu 150 microgam Cisatracurium/kg.
Nếu không đặt nội khí quản thì liều khởi đầu 80 - 100 microgam/kg, sau đó (bằng cách tiêm tĩnh mạch) 20 microgam/kg mỗi 10 phút theo yêu cầu hoặc cách khác như sau (bằng cách tiêm tĩnh mạch) ban đầu 150 microgam/kg, sau đó (bằng cách truyền tĩnh mạch) 180 microgam/kg/giờ và có thể điều chỉnh giảm xuống 60 - 120 microgam/kg/giờ tuỳ theo đáp ứng lâm sàng.
Trẻ em 12 - 17 tuổi:
Tiêm tĩnh mạch ban đầu 150 microgam/kg, sau đó (bằng cách tiêm tĩnh mạch) 30 microgam/kg mỗi 20 phút theo yêu cầu hoặc cách khác như sau (bằng cách tiêm tĩnh mạch) ban đầu 150 microgam/kg, sau đó (bằng cách truyền tĩnh mạch) 180 microgam/kg/giờ và có thể điều chỉnh giảm xuống 60 - 120 microgam/kg/giờ tuỳ theo đáp ứng lâm sàng.
Liều lượng ở trẻ cân nặng quá cao hoặc quá thấp:
Để tránh dùng quá liều Cisatracurium ở bệnh nhân béo phì, nên tính liều trên cơ sở cân nặng cơ thể lý tưởng.
Không cần thay đổi liều lượng ở bệnh nhân mắc bệnh gan giai đoạn cuối. Ở những bệnh nhân này, cisatracurium có đặc điểm dược lực học tương tự như đặc điểm được quan sát thấy ở những bệnh nhân có chức năng gan bình thường nhưng thuốc có thể khởi phát tác dụng nhanh hơn một chút.
Không cần thay đổi liều lượng ở bệnh nhân suy thận. Ở những bệnh nhân này, cisatracurium có đặc điểm dược lực học tương tự như đặc điểm được quan sát thấy ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường nhưng thuốc có thể khởi phát tác dụng chậm hơn một chút.
Nhịp tim chậm, huyết áp thấp.
Da đỏ bừng, co thắt phế quản, phát ban.
Phản ứng phản vệ, bệnh cơ, yếu cơ.
Quá liều và độc tính
Liệt cơ kéo dài và hậu quả của nó được cho là những dấu hiệu chính của quá liều với cisatracurium.
Cách xử lý khi quá liều Cisatracurium
Điều cần thiết là duy trì thông khí phổi và oxy động mạch cho đến khi hô hấp hồi phục trở lại. Thuốc an thần có thể cần được sử dụng vì cisatracurium không có tác dụng suy giảm nhận thức. Sự phục hồi có thể được đẩy nhanh bằng cách sử dụng các thuốc kháng cholinesterase một khi có bằng chứng về sự phục hồi tự phát đang diễn ra.
Thuốc được sử dụng bởi nhân viên y tế, bệnh nhân cần tham vấn nhân viên y tế nếu nghi ngờ thiếu liều.