Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Clobazam

Thuốc Clobazam - Điều trị cơn co giật

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Clobazam

Loại thuốc

Thuốc an thần, thuốc giải lo âu.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 10 mg
  • Hỗn dịch uống 1 mg/ml, 2 mg/ml.

Chỉ định

Clobazam được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Điều trị ngắn hạn (2 - 4 tuần) cho bệnh nhân mắc rối loạn lo âu mức độ nghiêm trọng, có biểu hiện cực kỳ buồn và lo lắng, có thể kèm theo mất ngủ. Không sử dụng clobazam để điều trị ngắn hạn rối loạn lo âu mức độ nhẹ.
  • Liệu pháp bổ trợ trong điều trị động kinh.
  • Điều trị hỗ trợ co giật liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut ở bệnh nhân ≥ 2 tuổi.

Dược lực học

Cơ chế hoạt động chính xác của clobazam chưa được hiểu đầy đủ nhưng được cho là liên quan đến việc tăng cường dẫn truyền thần kinh GABA do liên kết tại vị trí benzodiazepine của thụ thể GABA-A.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi uống, clobazam được hấp thu nhanh và tốt. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 0,5 - 4,0 giờ. Có thể uống clobazam không liên quan đến bữa ăn. Uống rượu bia đồng thời có thể làm tăng sinh khả dụng của clobazam lên 50%.

Phân bố

Clobazam phân bố nhanh chóng khắp cơ thể. Khoảng 80 - 90% clobazam liên kết với protein huyết tương. Nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng khoảng 2 tuần.

Chuyển hóa

Clobazam được chuyển hóa nhanh và nhiều ở gan, chủ yếu bằng khử methyl, qua trung gian CYP3A4 và ở mức độ thấp hơn bởi CYP2C19.

Thải trừ

Thời gian bán thải trong huyết tương của clobazam được ước tính là 36 giờ. Clobazam được thải trừ chủ yếu qua thận.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương: Cần thận trọng đặc biệt khi dùng chung với clobazam do tăng tác động ức chế thần kinh trung ương.

Thuốc chống co giật: Khi dùng chung với các thuốc chống co giật (phenytoin, axit valproic), liều clobazam nên được xác định dựa trên điện não đồ và cần kiểm tra nồng độ các thuốc khác.

Thuốc giảm đau gây nghiện: Dùng đồng thời với clobazam có thể làm tăng sự khoan khoái và tăng nguy cơ lệ thuộc tâm lý.

Clobazam có thể làm tăng tác dụng của thuốc giãn cơ, thuốc giảm đau và nitrite oxid.

Có thể cần điều chỉnh liều của clobazam khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP2C19 mạnh (fluconazole, fluvoxamine, ticlopidine) hoặc trung bình (omeprazole).

Clobazam là một chất ức chế CYP2D6 yếu. Có thể cần điều chỉnh liều lượng của các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6 (dextromethorphan, pimozide, paroxetine, nebivolol).

Điều trị đồng thời với các thuốc ức chế cytochrom P-450 (cimetidin) có thể tăng cường và kéo dài tác dụng của clobazam.

Tương tác với thực phẩm

Uống rượu bia đồng thời có thể làm tăng sinh khả dụng của clobazam và do đó làm tăng tác dụng của clobazam. Rượu bia và clobazam đều ức chế thần kinh trung ương.

Chống chỉ định

Clobazam chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với benzodiazepine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân có tiền sử nghiện ma túy hoặc rượu (tăng nguy cơ phụ thuộc thuốc).
  • Bệnh nhân nhược cơ, suy hô hấp nặng, hội chứng ngưng thở khi ngủ.
  • Suy gan nặng.
  • Ba tháng đầu của thai kỳ (cân nhắc nguy cơ khi sử dụng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kì).
  • Phụ nữ cho con bú.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Điều trị rối loạn lo âu:

  • Liều thông thường là 20 - 30 mg Clobazam mỗi ngày chia làm nhiều lần hoặc dùng một liều duy nhất vào ban đêm. Liều lên đến 60 mg/ngày đã được sử dụng để điều trị nội trú chứng lo âu trầm trọng cho bệnh nhân người lớn.
  • Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả (kiểm soát các triệu chứng). Sau khi cải thiện các triệu chứng, có thể giảm liều.
  • Điều trị giải lo âu nên được giới hạn ở liều thấp nhất có thể trong thời gian ngắn nhất có thể. Sự phụ thuộc thuốc có thể xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng rượu hoặc ma túy và những bệnh nhân có rối loạn nhân cách rõ rệt.
  • Không nên được sử dụng lâu hơn 4 tuần. Không nên sử dụng lâu dài mạn tính. Khi muốn ngưng thuốc, phải giảm liều từ từ.

Điều trị động kinh:

Nên dùng liều khởi đầu 20 - 30 mg Clobazam mỗi ngày, tăng dần khi cần thiết lên đến tối đa 60 mg mỗi ngày.

Trẻ em

Điều trị động kinh:

  • Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Sử dụng liều ban đầu thấp và tăng dần liều với sự theo dõi cẩn thận. Khuyến cáo nên bắt đầu điều trị với liều 5 mg mỗi ngày. Liều duy trì thường dùng là 0,3 - 1,0 mg/kg thể trọng hàng ngày.
  • Không có khuyến cáo về liều lượng cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Liệu pháp hỗ trợ trong hội chứng Lennox-Gastaut:

  • Trẻ em ≥ 2 tuổi cân nặng ≤ 30 kg: Khởi đầu, 5 mg x 1 lần mỗi ngày. Có thể tăng lên 10 mg mỗi ngày (chia 2 lần) sau 7 ngày và đến mức tối đa khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày (chia 2 lần) sau 7 ngày bổ sung nếu được chỉ định và dung nạp trên lâm sàng.
  • Trẻ em ≥ 2 tuổi cân nặng > 30 kg: Khởi đầu, 10 mg mỗi ngày, chia 2 lần. Có thể tăng lên 20 mg mỗi ngày (chia 2 lần) sau 7 ngày, và tối đa khuyến cáo là 40 mg mỗi ngày (chia 2 lần) sau 7 ngày bổ sung nếu được chỉ định và dung nạp trên lâm sàng.
  • Giảm liều dần dần (bằng cách giảm tổng liều hàng ngày 5-10 mg cách nhau hàng tuần) khi ngừng điều trị.

Đối tượng khác

  • Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc gan: Có thể cần giảm liều. Khi điều trị lâu dài, chức năng gan và thận phải được kiểm tra thường xuyên.
  • Người cao tuổi: Do tăng nhạy cảm với các phản ứng có hại như buồn ngủ, chóng mặt, yếu cơ, tăng nguy cơ té ngã dẫn đến chấn thương nghiêm trọng, nên giảm liều.

Cách dùng

Dùng đường uống dưới dạng viên nén, hỗn dịch uống. Lắc kỹ hỗn dịch uống trước khi dùng. Có thể dùng cùng với thức ăn hoặc không.

Tác dụng phụ

Rất thường gặp

Buồn ngủ, đặc biệt khi bắt đầu điều trị và khi sử dụng liều cao hơn.

Thường gặp

Giảm cảm giác thèm ăn, khô miệng, buồn nôn, táo bón.

Cáu kỉnh, hung hăng, bồn chồn, trầm cảm.

Mệt mỏi, chóng mặt, chậm nói/loạn nhịp/rối loạn ngôn ngữ, nhức đầu, run, mất điều hòa.

Ít gặp

Hành vi bất thường, lo lắng, hoang tưởng, ác mộng, mất ham muốn tình dục.

Giảm cảm xúc, suy giảm trí nhớ, chứng hay quên, nhìn đôi, phát ban, tăng cân.

Không xác định tần suất

Phụ thuộc thuốc, mất ngủ ban đầu, tức giận, ảo giác, rối loạn tâm thần, chất lượng giấc ngủ kém, ý định tự tử, rối loạn nhận thức, thay đổi trạng thái ý thức, rung giật nhãn cầu, rối loạn khớp, rối loạn dáng đi và các chức năng vận động khác, run nhẹ các ngón tay.

Ức chế hô hấp, suy hô hấp. Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, nổi mề đay, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, co thắt, yếu cơ.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Chứng hay quên có thể xảy ra với các thuốc benzodiazepine.
  • Clobazam có thể gây yếu cơ. Do đó, ở những bệnh nhân có sẵn yếu cơ hoặc mất điều hòa tủy sống hoặc tiểu não hoặc ngưng thở khi ngủ, cần theo dõi đặc biệt và có thể cần giảm liều.
  • Trường hợp tự tử có thể xảy ra ở những bệnh nhân trầm cảm và có hành vi hung hăng đối với bản thân và người khác. Do đó, cần hết sức thận trọng khi kê đơn benzodiazepine cho bệnh nhân rối loạn nhân cách.
  • Sử dụng thuốc benzodiazepine - bao gồm cả clobazam - có thể dẫn đến sự phụ thuộc thuốc về cả thể chất và tâm thần. Nguy cơ phụ thuộc tăng ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng rượu hoặc ma túy, tăng theo liều lượng và thời gian điều trị. Do đó thời gian điều trị càng ngắn càng tốt.
  • Hội chứng cai thuốc cũng có thể xảy ra khi đột ngột thay đổi từ thuốc benzodiazepine có thời gian tác dụng dài (ví dụ: clobazam) sang thuốc có thời gian tác dụng ngắn.
  • Các phản ứng da nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), đã được báo cáo với clobazam ở cả trẻ em và người lớn. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu hoặc triệu chứng của SJS/TEN, đặc biệt là trong 8 tuần đầu điều trị. Khi nghi ngờ có SJS/TEN, cần ngưng clobazam lập tức, không dùng lại sau này, và xem xét các liệu pháp thay thế.
  • Khuyến cáo bệnh nhân kiêng uống rượu bia trong thời gian điều trị bằng clobazam.
  • Sử dụng đồng thời clobazam và opioid có thể dẫn đến an thần quá mức, ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong. Sử dụng đồng thời clobazam với opioid nên chỉ dùng cho bệnh nhân không có ựa chọn điều trị thay thế. Nếu phải sử dụng, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Không có dữ liệu đầy đủ về việc dùng clobazam ở phụ nữ có thai. Clobazam đi qua nhau thai. Dữ liệu nghiên cứu trên động vật cho thấy clobazam có thể gây độc cho hệ sinh sản.
  • Không khuyến cáo sử dụng clobazam trong thời kỳ mang thai và ở phụ nữ trong độ tuổi có thể mang thai và không dùng biện pháp tránh thai. Chỉ sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ đối với thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Vì benzodiazepine có thể phân bố vào sữa mẹ, do đó không nên dùng benzodiazepine cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Clobazam và benzodiazepine có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc do tác động an thần, chứng hay quên, suy giảm khả năng tập trung và suy giảm chức năng nhận thức. Do đó, bệnh nhân không nên thực hiện các hoạt động này cho đến khi biết rõ được tác động của thuốc lên cơ thể.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Dấu hiệu, triệu chứng: Suy nhược thần kinh trung ương, từ buồn ngủ đến hôn mê.

Trong trường hợp nhẹ: Buồn ngủ, rối loạn tâm thần và hôn mê.

Trường hợp nghiêm trọng: Mất điều hòa, giảm trương lực cơ, hạ huyết áp, suy hô hấp, hiếm gặp hôn mê và tử vong.

Dùng quá liều không đe dọa tính mạng trừ khi kết hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (bao gồm cả rượu bia).

Cách xử lý khi quá liều thuốc Clobazam

Nên gây nôn (trong vòng một giờ) nếu bệnh nhân còn tỉnh, hoặc tiến hành rửa dạ dày và bảo vệ đường thở nếu bệnh nhân bất tỉnh. Nếu làm rỗng dạ dày không hiệu quả, nên cho uống than hoạt để giảm hấp thu. Cần đặc biệt chú ý đến chức năng hô hấp và tim mạch trong chăm sóc đặc biệt. Bài niệu cưỡng bức hoặc thẩm tách máu không hiệu quả. Cần cân nhắc sử dụng flumazenil như một chất đối kháng benzodiazepine.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo