Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Coagulation Factor IX (Recombinant)

Coagulation Factor IX (Recombinant): Yếu tố đông máu tái tổ hợp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc

Yếu tố đông máu IX tái tổ hợp hoặc Nonacog Alfa

Loại thuốc

Thuốc chống xuất huyết

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc bột pha tiêm: 250 IU, 500 IU, 1000 IU, 1500 IU, 2000 IU, 3000 IU.

Chỉ định

Điều trị và dự phòng chảy máu ở người bệnh mắc bệnh máu khó đông hemophilia B còn gọi là bệnh Christmas (thiếu hụt yếu tố IX bẩm sinh).

Dược lực học

Yếu tố đông máu tái tổ hợp IX là một glycoprotein chuỗi đơn có khối lượng phân tử xấp xỉ 55.000 Dalton, là chất trong nhóm serine protease gồm các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K.

Yếu tố đông máu tái tổ hợp IX là một phương pháp điều trị protein tái tổ hợp dựa trên DNA có các đặc điểm cấu trúc và chức năng tương đương với yếu tố IX nội sinh.

Yếu tố IX được kích hoạt bởi yếu tố VII / phức hợp yếu tố mô trong con đường ngoại sinh cũng như yếu tố XIa trong con đường đông máu nội sinh. Yếu tố IX được hoạt hóa, kết hợp với yếu tố VIII được hoạt hóa, sẽ hoạt hóa yếu tố X.

Điều này cuối cùng dẫn đến việc chuyển đổi prothrombin thành thrombin. Thrombin sau đó chuyển fibrinogen thành fibrin và cục máu đông có thể được hình thành.

Động lực học

Hấp thu

Nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 46 đến 97,9 IU/dL

Phân bố

Thể tích phân bố từ 60,5 đến 327 mL/kg

Dễ dàng khuếch tán qua dịch kẽ; phân phối qua khoang nội mạch và khoang ngoại mạch. Lưu hành trong huyết tương dưới dạng không liên kết. Liên kết nhanh chóng và thuận nghịch với nội mạc mạch máu.

Thải trừ

Thời gian bán thải từ 18.1 đến 114.9 giờ.

Độ thanh thải tương quan với trọng lượng cơ thể; thường tăng lên qua tuổi thiếu niên, sau đó ổn định trong thời kỳ trưởng thành.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không có tương tác của các sản phẩm chứa yếu tố đông máu IX (rDNA) của người với các sản phẩm thuốc khác được báo cáo.

Tương kỵ thuốc

Sản phẩm thuốc này không được trộn lẫn với các sản phẩm thuốc khác. Chỉ nên sử dụng bộ dịch truyền được cung cấp. Thất bại trong điều trị có thể xảy ra do sự hấp phụ của yếu tố đông máu IX của người vào bề mặt bên trong của một số thiết bị tiêm truyền.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong thành phần.

Phản ứng dị ứng đã biết với protein của chuột lang.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Điều trị theo yêu cầu:

Công thức tính liều yêu cầu dựa trên phát hiện một đơn vị hoạt động của yếu tố IX trên mỗi kg trọng lượng cơ thể được kỳ vọng sẽ làm tăng mức lưu hành của yếu tố IX, trung bình là 0,8 IU/dL (khoảng từ 0,4 đến 1,4 IU/dL) ở bệnh nhân ≥ 12 tuổi

Liều yêu cầu được tính bằng công thức:

Liều yêu cầu = Cân nặng cơ thể kg x Lượng yếu tố IX tăng mong đợi % hoặc IU/dLx nghịch đảo của sự hồi phục quan sát thấy

Ví dụ: Với lượng hồi phục là 0,8 IU/dL thì công thức tính như sau:

Liều đầu = Cân nặng cơ thể kg x Lượng yếu tố IX tăng mong đợi % hoặc IU/dLx 1,3 IU/dL)

Liều dùng và số lần dùng phải luôn dựa vào kết quả lâm sàng và trên từng đối tượng cụ thể.

Trong trường hợp xuất hiện các biến cố xuất huyết, hoạt tính của yếu tố IX không được giảm xuống dưới mức hoạt tính huyết tương đã cho (theo% bình thường hoặc IU/dL) trong khoảng thời gian tương ứng. Bảng sau có thể được sử dụng để hướng dẫn liều lượng trong các đợt chảy máu và phẫu thuật:

Mức độ xuất huyết / Loại thủ thuật phẫu thuật

Nồng độ yếu tố IX cần (%) hoặc (IU/dL)

Tần suất của liều (giờ) / Thời gian điều trị (ngày)

Băng huyết

Máu tụ sớm, chảy máu cơ hoặc chảy máu miệng

Máu tụ nhiều hơn, chảy máu cơ hoặc tụ máu

Xuất huyết đe dọa tính mạng

20-40



30-60

60-100

Lặp lại sau mỗi 24 giờ. Ít nhất 1 ngày, cho đến khi tình trạng chảy máu (như biểu hiện của cơn đau) được giải quyết hoặc vết thương đã lành.

Truyền lặp lại sau mỗi 24 giờ trong 3-4 ngày hoặc hơn cho đến khi hết tình trạng đau/tàn tật cấp tính.

Truyền lặp lại sau mỗi 8 đến 24 giờ cho đến khi hết tình trạng đe dọa.

Phẫu thuật

Phẫu thuật nhỏ:

Bao gồm cả nhổ răng

Phẫu thuật lớn

30-60

80-100

(trước và sau phẫu thuật)

Mỗi 24 giờ, ít nhất 1 ngày, cho đến khi lành vết thương.

Truyền lặp lại sau mỗi 8-24 giờ cho đến khi vết thương lành hoàn toàn, sau đó điều trị thêm ít nhất 7 ngày nữa để duy trì hoạt động của yếu tố IX từ 30% đến 60% (IU/dL)

Dự phòng:

Trong một nghiên cứu lâm sàng để điều trị dự phòng thứ phát thường quy, liều trung bình cho những người bệnh đã được điều trị trước đó (PTP) là 40 IU/kg (khoảng từ 13 đến 78 IU/kg) trong khoảng thời gian từ 3 ​​đến 4 ngày.

Trong một số trường hợp (đặc biệt là ở những người bệnh trẻ tuổi) có thể cần khoảng cách liều ngắn hơn hoặc liều cao hơn.

Trẻ em

Liều trung bình để dự phòng là 63,7 (± 19,1) IU / kg với khoảng cách liều từ 3 đến 7 ngày. Ở những người bệnh trẻ hơn, có thể cần khoảng cách liều ngắn hơn hoặc liều cao hơn.

Cần theo dõi chặt chẽ hoạt động của yếu tố IX khi chỉ định trên lâm sàng, tính toán các thông số dược động học (độ hồi phục, thời gian bán thải) để điều chỉnh liều cho thích hợp.

Người cao tuổi

Việc lựa chọn liều cho người bệnh cao tuổi nên được cá nhân hóa.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhức đầu, ho có đàm, sốt, quá mẫn (bao gồm quá mẫn với thuốc, phù mạch, co thắt phế quản, thở khò khè, khó thở và co thắt thanh quản), chóng mặt, loạn vị giác, viêm tĩnh mạch, đỏ bừng, nôn mửa, buồn nôn, phát ban, mày đay, khó chịu ở ngực, phản ứng vị trí tiêm truyền, đau chỗ truyền.

Ít gặp

Viêm mô tế bào tại chỗ tiêm truyền, sự hình thành chất ức chế thoáng qua hiệu giá thấp, lơ mơ, run, tổn thương thị giác, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, nhồi máu thận.

Không xác định tần suất

Phản ứng phản vệ, hội chứng tĩnh mạch chủ trên thứ phát, huyết khối tĩnh mạch sâu; huyết khối, viêm tắc tĩnh mạch.

Lưu ý

Lưu ý chung

Truy xuất nguồn gốc

Để nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc của các sản phẩm thuốc sinh học, cần ghi rõ tên và số lô của sản phẩm được sử dụng.

Người bệnh có thể dán một trong các nhãn đã bóc ra trên lọ để ghi số lô vào nhật ký của họ hoặc để báo cáo bất kỳ tác dụng phụ nào.

Phản ứng quá mẫn

Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn kiểu dị ứng hoặc phản ứng phản vệ/phản vệ đe dọa tính mạng. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn người bệnh cần ngưng sử sự ngay lập tức và thông báo tới bác sĩ.

Các biểu hiện sớm của phản ứng quá mẫn: khó thở, thở gấp, sưng tấy, phát ban, mày đay toàn thân, ngứa, tức ngực, co thắt phế quản, co thắt thanh quản, thở khò khè, hạ huyết áp, mờ mắt và phản vệ.

Trong một số trường hợp, những phản ứng này tiến triển thành phản vệ nghiêm trọng. Trong trường hợp bị sốc, cần tuân thủ hướng dẫn điều trị sốc phản vệ hiện hành. Trong trường hợp phản ứng dị ứng nghiêm trọng, nên xem xét các biện pháp cầm máu thay thế.

Chất ức chế

Các chất ức chế là một trường hợp không phổ biến ở những người bệnh đã được điều trị trước đây có dùng các sản phẩm có chứa yếu tố IX. Người bệnh được điều trị bằng yếu tố IX nên được theo dõi cẩn thận về sự phát triển của chất ức chế yếu tố IX (yếu tố IX được đo bằng Đơn vị Bethesda sử dụng thử nghiệm sinh học thích hợp).

Đã có báo cáo trong y văn cho thấy mối tương quan giữa sự xuất hiện của chất ức chế yếu tố IX và các phản ứng dị ứng. Do đó, những người bệnh có phản ứng dị ứng nên được đánh giá về sự hiện diện của chất ức chế.

Cần lưu ý rằng người bệnh dùng thuốc ức chế yếu tố IX có thể tăng nguy cơ sốc phản vệ khi dùng tiếp yếu tố IX.

Thông tin sơ bộ cho thấy có thể có mối quan hệ giữa sự hiện diện của các đột biến mất đoạn chính trong gen yếu tố IX của người bệnh và sự gia tăng nguy cơ hình thành chất ức chế và các phản ứng quá mẫn cấp tính.

Những người bệnh có đột biến mất đoạn lớn của gen yếu tố IX nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng quá mẫn cấp tính, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của lần tiếp xúc với sản phẩm đầu tiên.

Do nguy cơ phản ứng dị ứng với yếu tố IX đậm đặc, việc sử dụng yếu tố IX ban đầu nên được thực hiện dưới sự theo dõi y tế.

Huyết khối

Vì việc sử dụng các chất cô đặc phức hợp yếu tố IX trong lịch sử có liên quan đến sự phát triển của các biến chứng huyết khối tắc mạch, việc sử dụng các sản phẩm chứa yếu tố IX có thể tiềm ẩn nguy cơ ở những người bệnh có dấu hiệu tiêu sợi huyết và ở những người bệnh đông máu nội mạch lan tỏa (DIC).

Do nguy cơ tiềm ẩn của các biến chứng huyết khối, nên bắt đầu theo dõi lâm sàng các dấu hiệu sớm của rối loạn đông máu và rối loạn đông máu tiêu hủy bằng xét nghiệm sinh học thích hợp khi sử dụng sản phẩm này cho người bệnh bị bệnh gan, người bệnh sau mổ, trẻ sơ sinh, hoặc người bệnh có nguy cơ bị hiện tượng huyết khối hoặc DIC.

Trong mỗi tình huống này, cần cân nhắc nguy cơ và lợi ích.

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng yếu tố IX bằng cách truyền liên tục Đã có những báo cáo sau khi đưa ra thị trường về các biến cố huyết khối, bao gồm hội chứng tĩnh mạch chủ trên đe dọa tính mạng ở trẻ sơ sinh mắc bệnh nặng khi truyền liên tục yếu tố IX qua ống thông tĩnh mạch trung tâm.

Biến cố tim mạch

Ở những người bệnh có các yếu tố nguy cơ tim mạch, điều trị thay thế bằng yếu tố IX có thể làm tăng nguy cơ tim mạch.

Hội chứng thận hư

Hội chứng thận hư đã được báo cáo sau khi cố gắng gây cảm ứng dung nạp miễn dịch ở người bệnh Heamophillia B với thuốc ức chế yếu tố IX và có tiền sử dị ứng. Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng yếu tố IX để cảm ứng dung nạp miễn dịch chưa được thiết lập.

Lưu ý với phụ nữ có thai và cho con bú

Yếu tố IX chỉ nên sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú nếu có chỉ định rõ ràng.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Không có triệu chứng quá liều đã được báo cáo với các sản phẩm yếu tố đông máu tái tổ hợp IX.

Quên liều và xử trí

Chưa có thông tin.

Nguồn tham khảo