Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Trong Đông y có một loại thảo dược quý hiếm, có màu rất vàng gọi là Đại hoàng (tiếng Hán Việt là màu vàng). Tác dụng nhuận tràng của loại thuốc này rất mạnh. Ngoài ra nó còn có nhiều công dụng khác như khử trùng, cầm máu...
Tên Tiếng Việt: Đại Hoàng.
Tên khác: Hoàng lương; Tướng quân; Hỏa sâm; Phu như; Phá môn; Vô thanh hổ; Cẩm trang hoàng; Thiệt ngưu đại hoàng; Cẩm văn; Sanh quân; Đản kết; Sanh cẩm văn; Chế quân; Xuyên quân; Chế cẩm văn; Sanh đại hoàng; Xuyên văn; Xuyên cẩm văn; Tửu chế quân; Cẩm văn đại hoàng; Thượng quản quân; Thượng tướng quân; Tây khai phiến; Thượng tương hoàng.
Tên khoa học: Rheum palmatum L. - Polygonaceae
Đây là loại cây lâu năm, thân dày, rễ to, thân cao tới 2m, rỗng và bề mặt nhẵn. Các lá phía dưới to dài có cuống dài, phiến lá hình tim xẻ 3 - 7 thùy. Các mép lá hơi có răng cưa hoặc hơi cắt, các lá phía trên thân nhỏ hơn. Cụm hoa mọc thành chùm khi còn non, hoa màu đỏ tím.
Dược liệu là thân rễ hình trụ, hình nón, hình cầu hoặc xoắn không đều. Chiều dài từ 3 cm đến 17cm, đường kính từ 3cm đến 10cm, hoặc các lát mỏng, chiều rộng từ 10cm trở lên. Thân rễ có mặt ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, đôi khi có những đám hơi đen. Các vết nứt màu đỏ cam với các hạt sần. Hình thức màu nâu vàng với các sọc đen, kết cấu mềm và hơi dính khi chạm vào. Đặc điểm mùi, vị đắng.
Loại cây này chủ yếu được trồng ở Tứ Xuyên, Cam Túc (Trung Quốc), và một phần trong tự nhiên.
Thu hoạch vào cuối mùa thu, khi lá đã héo, hoặc mùa xuân năm sau, trước khi cây đâm chồi. Đào lấy thân rễ, tua cuốn nhỏ thành chùm, gọt bỏ vỏ ngoài, cắt lát hoặc thái dày, gai thành chuỗi, phơi khô.
Xử lý:
Đại hoàng phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ngâm mềm, thái miếng dày. Phơi lọ trong bóng râm (tránh ánh nắng trực tiếp).
Tửu: Lấy một Đĩa đại hoàng, xịt đều với rượu, còn ấm, cho vào nồi đun nhỏ lửa, hơi se lại, vớt ra, phơi nơi thoáng mát. Cứ 100kg Đại hoàng thì dùng 10 lít rượu.
Thục Đại hoàng: Cắt nhỏ Đại hoàng, trộn đều với rượu rồi cho vào lọ đậy kín. Cho vào nồi nước nấu cho chín rồi vớt ra để ráo. Cứ 100kg Đ`ại hoàng thì cần 30 lít rượu.
Đại hoàng thán: Cho các mảnh Đại hoàng vào nồi. Đốt cho đến khi nó gần như đen ở bên ngoài và nâu sẫm ở bên trong, nhưng vẫn có hương vị của Đại hoàng.
Thân rễ.
Có hai thành phần hoạt tính trong Đại hoàng hoạt động theo những cách trái ngược nhau.
Loại hoạt chất có đặc tính nhuận tràng (kiểm soát tiêu chảy) là một hợp chất có chứa tanin (rheotannoglucoside).
Hoạt chất có tác dụng làm sạch (gây tiêu chảy): Rheoanthraglucoside.
Các thành phần chính trong rheotanoglucosides là glucogalin. Khi thủy phân, Glugalin tạo ra axit gallic và glucose. Ngoài ra còn có axit gallic, catechin và terarin. Khi tetrahydrofuran phản ứng với axit loãng, nó tạo ra glucosamine (rheosmin), axit neonic và axit gallic.
Đại hoàng: Làm thông đại tràng, làm mát, giúp đi tiêu, tiêu độc.
Chủ trị: Táo bón mới bị do nóng, bế kinh, đau bụng, chấn thương tụ máu, chảy máu cam, nhọt độc sưng đau.
Tửu đại hoàng: Giúp làm mát vùng thân trên.
Chủ trị: Vùng thân trên nóng sinh nhọt độc, họng sưng,mắt đỏ, lợi răng sưng đau.
Thục đại hoàng: Làm mát giải độc.
Chủ trị: Nóng rát ngứa khó chịu, mụn nhọt.
Đại hoàng thán: Cầm máu.
Chủ trị: Chứng xuất huyết có ứ do tụ máu.
Kích thích co bóp ruột: tác dụng chậm, khoảng 5 - 10 giờ sau khi uống, có khi lâu hơn. Phân mềm có màu vàng hoặc nâu sẫm, một phần do màu của Đại hoàng và một phần do tăng sản xuất mật. Thường không đau bụng, nhưng đôi khi có thể buồn nôn, chóng mặt hoặc phát ban. Vì có tác dụng làm thông huyết mạch của búi trĩ nên không thích hợp cho bệnh nhân bị trĩ, cũng như người dễ bị táo bón, vì đại hoàng thường dễ gây táo bón sau khi có tác dụng nhuận tràng.
Do lượng canxi oxalat cao trong Đại hoàng, những người bị sỏi thận oxalat hoặc viêm bàng quang không nên dùng lâu dài vì nó có thể gây ra oxalat khi đi tiểu.
Chất màu được hấp thụ qua máu, nước tiểu và mồ hôi, sữa… phân ra ngoài đều có màu vàng, nếu kiềm hóa nước tiểu sẽ chuyển sang màu đỏ. Sữa mẹ có tác dụng tẩy trắng răng đối với trẻ bú mẹ.
Do thành phần vitamin glycoside, đại hoàng có tác dụng bổ ngoài tác dụng co bóp nhẹ ở liều thấp của chất kháng glucoside.
Dược liệu còn có tác dụng diệt khuẩn (chống tụ cầu, lỵ, thương hàn, tả).
Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây cho thấy Đại hoàng có tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh viêm gan cấp tính do rượu và tăng tỷ lệ mắc gan nhiễm mỡ. Ngoài ra, nó còn có tác dụng đối với tế bào ung thư đường ruột và tế bào ung thư vú.
Thuốc nhuận tràng: Dùng 3 gam đến 12 gam mỗi ngày.
Dùng ngoài: Lượng thích hợp, nghiền thành bột, trộn đều với giấm, đắp vào chỗ đau.
Đại thừa khí thang (Thương hàn luận): Đại hoàng 10 – 15g, Chỉ thực 8g, Hậu phác 8g, Mang tiêu 10g (hòa uống).
Tiểu thừa khí thang (Thương hàn luận): Đại hoàng 10 – 15g, Hậu phác đều 6 – 8g, Chỉ thực, sắc uống.
Điều vị thừa khí thang (Thương hàn luận): Đại hoàng 10 – 15g, Cam thảo 3g, Mang tiêu 10g (hòa uống), sắc uống.
Chữa hắc lào
Đại hoàng 10g, rượu 50ml, dấm 5ml. Ngâm trong 10 ngày. Bôi lên các vết hắc lào đã rửa sạch.
Nếu không có nhiệt trong người thì không nên dùng.
Không thích hợp cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú sử dụng.
Ngoài chất tẩy, Đại hoàng còn chứa chất tanin gây sáp và làm se niêm mạc ruột nên khi dùng lâu để chữa táo bón sẽ gây táo bón.
Những người tỳ vị hư nhược nên cẩn thận khi dùng Đại hoàng.
Tác dụng phụ chính là dùng liều quá cao, gây buồn nôn, nôn, nhức đầu, chướng bụng, đi ngoài phân lỏng, v.v. Các triệu chứng này cũng giảm dần sau khi ngưng thuốc.
Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/dai-hoang.html
Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học