Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Desmopressin acetate
Loại thuốc
Chống lợi niệu (tương tự vasopressin). Chống xuất huyết.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 0,1 mg; 0,2 mg;
Viên đông khô: 25 mcg, 50 mcg, 60 mcg, 120 mcg, 240 mcg;
Thuốc tiêm: 4 microgam/ml dung dịch natri clorid 0,9%;
Thuốc nhỏ mũi: 100 microgam/ml, lọ 2,5 ml;
Thuốc xịt định liều: lọ 5 ml, chứa 500 microgam gồm 50 liều xịt.
Dự phòng và kiểm soát đái tháo nhạt do thiếu vasopressin; do chấn thương hay phẫu thuật vùng tuyến yên.
Chứng đái dầm ban đêm tiên phát.
Bệnh hemophilia A và bệnh von Willebrand typ I
Để thiết lập khả năng cô đặc của thận.
Điều trị đau đầu do chọc dò dịch tủy.
Để kiểm tra phản ứng tiêu sợi huyết.
Desmopressin là thuốc tổng hợp tương tự vasopressin có tác dụng chống lợi niệu kéo dài. Thuốc làm tăng tái hấp thu nước do tăng tính thấm tế bào ống góp của thận gây tăng độ thẩm thấu nước tiểu, đồng thời làm giảm bài niệu.
Desmopressin còn có tác dụng chống xuất huyết. Thuốc gây tăng hoạt tính của yếu tố đông máu VIII và yếu tố Willebrand trong huyết tương. Ngoài ra, thuốc có thể còn có tác dụng trực tiếp trên thành mạch. Desmopressin gây tăng huyết áp ít hơn nhiều so với vasopressin và ít tác dụng trên cơ trơn phủ tạng.
Sinh khả dụng đường mũi khoảng 10-20%, tác dụng chống lợi niệu đạt được trong vòng 15-60 phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1-5 giờ, tác dụng kéo dài 5-21 giờ và cuối cùng hết tác dụng trong vòng 60-90 phút nữa.
Sinh khả dụng đường uống chỉ khoảng 5% so với dạng hấp thu qua niêm mạc mũi và khoảng 0,16% so với dạng tiêm tĩnh mạch.
Khi truyền tĩnh mạch, desmopressin làm tăng hoạt tính của yếu tố VIII trong vòng 15-30 phút và đạt tác dụng tối đa trong khoảng 90 phút đến 3 giờ, tác dụng kéo dài 4-24 giờ ở những người bệnh bị bệnh hemophilia A nhẹ và kéo dài khoảng 3 giờ ở những người bệnh bị bệnh von Willebrand.
Sự phân bố của desmopressin chưa được xác định đầy đủ. Người ta chưa biết thuốc có qua nhau thai hay không. Desmopressin được phân bố vào sữa.
Sự chuyển hóa của thuốc còn chưa biết rõ.
Desmopressin thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Thời gian bán thải trung bình là 1,5-3,5 giờ.
Sự thải trừ của desmopressin giảm dần theo sự suy giảm chức năng thận.
Lithi, epinephrin liều cao, demeclocyclin, heparin hay rượu có thể làm giảm tác dụng chống lợi niệu của desmopressin.
Các thuốc như clorpropamid, urê hay fludrocortison có thể làm tăng đáp ứng chống lợi niệu. Nếu dùng clofibrat đồng thời với desmopressin sẽ gây tăng và kéo dài tác dụng chống lợi niệu của desmopressin.
Các chất có tác dụng giải phóng hormon chống lợi niệu như thuốc chống trầm cảm 3 vòng, clorpromazin và carbamazepin có thể gây tác dụng hiệp đồng chống lợi niệu và tăng nguy cơ giữ nước trong cơ thể.
Indomethacin có thể gây tăng mức độ đáp ứng với desmopressin nhưng không kéo dài.
Loperamide có thể làm tăng gấp 3 lần nồng độ desmopressin trong huyết tương, dẫn đến tăng nguy cơ giữ nước và/hoặc hạ natri máu
Thức ăn có chất béo (27%) làm giảm đáng kể sự hấp thu của desmopressin đường uống.
Quá mẫn với desmopressin acetat hay bất kỳ thành phần nào trong chế phẩm.
Không dùng thuốc trong các trường hợp suy tim và những trường hợp khác cần điều trị bằng các thuốc lợi niệu.
Không nên dùng thuốc ở người mắc bệnh von Willebrand typ II B hay typ tiểu cầu (bệnh von Willebrand giả).
Không dùng desmopressin cho những người có nồng độ yếu tố VIII ≤ 5% hoặc cho người bệnh có kháng thể kháng yếu tố VIII.
Thuốc không được chỉ định để điều trị bệnh von Willebrand typ III và khi có dạng bất thường của kháng nguyên von Willebrand.
Bệnh nhân hạ natri huyết hoặc có tiển sử hạ natri huyết.
Bệnh nhân khát nhiều do tâm lý hoặc khát nhiều ở bệnh nhân nghiện rượu.
Thuốc dùng qua đường mũi
Đái tháo nhạt do trung ương
Đái dầm ban đêm:
Thuốc tiêm
Chống lợi niệu:
Chống xuất huyết:
Kiểm tra chức năng thận:
Đau đầu sau chọc dò dịch tủy:
Thử nghiệm đáp ứng tiêu sợi huyết:
Viên nén
Đái tháo nhạt do trung ương:
Đái dầm ban đêm:
Người cao tuổi: Không khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân trên 65 tuổi.
Suy thận: Chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận vừa và nặng.
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Các phản ứng phụ được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với desmopressin dạng uống ở người lớn.
Nhức đầu, chóng mặt, giảm natri huyết, tăng huyết áp. Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, triệu chứng bang quang và niệu đạo, phù, mệt mỏi.
Mất ngủ, buồn ngủ, dị cảm, suy giảm thị giác, trống ngực, hạ huyết áp thế đứng, khó thở, khó tiêu, đầy bụng, ra mồ hôi, ngứa, ban, mề đay, co cơ, đau cơ, khó chịu, đau ngực, bệnh giống cúm, tăng cân, tăng men gan, giảm kali huyết.
Lú lẫn, viêm da dị ứng.
Phản ứng phản vệ, mất nước, tăng natri huyết, co giật, suy nhược, hôn mê.
Không dùng desmopressin cho trường hợp khát nhiều do tâm lý và nghiện rượu.
Không nên dùng cho người bệnh trên 65 tuổi và những người bị tăng huyết áp hay bị bệnh tim mạch.
Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc nước và hạ natri máu.
Nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân khát nhiều do thói quen hay tâm lý và những bệnh nhân đang sử dụng một số loại thuốc (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, các thuốc ức chế thu hồi chọn lọc serotonin).
Dùng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ mất cân bằng nước và điện giải (như xơ nang, suy tim, rối loạn chức năng thận).
Thận trọng với bệnh nhân suy động mạch vành, bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh nhân mắc các chứng huyết khối.
Ở những bệnh nhân đái tháo nhạt, đái nhiều, khát nhiều mà phải đi kèm phẫu thuật hoặc chấn thương vùng đầu nên kiểm soát thể tích nước tiểu và áp lực thẩm thấu trong quá trình điều trị với desmopressin.
Phân loại B. Trên lâm sàng, khi dùng desmopressin không thấy các tác dụng không mong muốn trên bào thai. Nghiên cứu về sinh sản ở chuột cống và thỏ khi dùng desmopressin ở liều gấp 12,5 lần liều gây cầm máu thông thường ở người hoặc gấp 125 lần liều chống lợi niệu đều không phát hiện thấy dấu hiệu có hại đối với bào thai. Mặc dù thuốc không có tác dụng co bóp tử cung ở liều chống lợi niệu song vẫn phải cân nhắc giữa khả năng điều trị với những nguy cơ có thể xảy ra. Cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai.
Chưa có những nghiên cứu được kiểm định ở người đang cho con bú. Người ta chưa biết thuốc có bài tiết ra sữa hay không, song vẫn nên dùng thận trọng desmopressin khi đang cho con bú.
Thuốc có thể gây ra buồn ngủ và chóng mặt và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Dùng quá liều desmopressin có thể dẫn đến giảm natri huyết và co giật, lú lẫn, buồn ngủ, đau đầu liên tục, các vấn đề về tiểu tiện và tăng cân nhanh do giữ nước.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Nếu natri huyết giảm, ngừng dùng desmopressin ngay và hạn chế nước cho tới khi natri huyết thanh trở về bình thường, và điều trị triệu chứng nếu cần. Nếu bị giữ nước nặng cần dùng furosemid.
Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
Tên thuốc: Desmopressin
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
https://www.medicines.org.uk/emc/product/5447/smpc
https://www.medicines.org.uk/emc/product/171/smpc
https://www.drugs.com/pro/desmopressin.html
https://drugbank.vn/thuoc/Minirin-Desmopressin-acetate-00-1-mg&VN-18893-15
Ngày cập nhật: 01/08/2021