Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Bệnh trẻ em/
  4. Đái dầm

Đái dầm: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Bác sĩ Chuyên khoa 1Trương Đình Ti Thi

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại học Y Dược Huế, hoàn thành Chuyên khoa 1 Bác sĩ Y Học Gia Đình tại Đại học Y Dược Huế năm 2023. Có 4 năm kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực tiêm chủng, hiện đang công tác tại Trung tâm Tiêm chủng Long Châu với vai trò bác sĩ.

Xem thêm thông tin

Đái dầm là tình trạng vô tình đi tiểu trong khi đang ngủ. Đây là một tình trạng phổ biến ở trẻ em. Tuy nhiên, đối với thanh thiếu niên và người lớn, đái dầm sẽ trở thành một mối lo ngại, phản ánh một vấn đề sức khỏe mà bạn cần tìm hiểu nguyên nhân. 

Nội dung chính

Tìm hiểu chung đái dầm

Tiểu không tự chủ (hay còn gọi là đái dầm) là tình trạng đi tiểu có thể do vô tình hoặc cố ý ở trẻ em đang ở độ tuổi phát triển khả năng tự kiểm soát vấn đề tiểu tiện của mình. Tình trạng này thường xảy ra ở bé trai hơn bé gái.

Tình trạng tiểu không tự chủ này có thể được chẩn đoán là một rối loạn bệnh lý ở những bé gái trên 5 tuổi và ở những bé trai trên 6 tuổi vẫn đang gặp vấn đề về kiểm soát việc bài tiết nước tiểu. Có nhiều loại đái dầm khác nhau có thể xảy ra, bao gồm:

  • Đái dầm ban ngày (khoảng thời gian hoạt động học tập, vui chơi).
  • Đái dầm về đêm (khoảng thời gian đi ngủ).
  • Đái dầm sơ cấp (xảy ra khi trẻ chưa hoàn toàn thành thạo việc tập đi vệ sinh).
  • Đái dầm thứ phát (xảy ra khi trẻ đã không còn tình trạng đái dầm nhưng sau đó xuất hiện trở lại).

Khoảng 1 trong 10 trẻ em ở Hoa Kỳ mắc chứng đái dầm về đêm. Nó xảy ra thường xuyên ở khoảng 30% trẻ em từ 7 tuổi trở xuống và khoảng 5% trẻ em 10 tuổi. Đối với thanh thiếu niên, ước tính có khoảng 1% đến 2% trẻ 15 tuổi ở Mỹ mắc chứng đái dầm về đêm. Khoảng 2% đến 3% người lớn trên 18 tuổi mắc chứng đái dầm về đêm nguyên phát.

Triệu chứng đái dầm

Những dấu hiệu và triệu chứng của đái dầm

Tình trạng đái dầm có thể được xác định với các đặc điểm sau:

  • Thức dậy với bộ đồ ngủ hoặc ga trải giường ướt do đi tiểu là triệu chứng chính;
  • Trên cơ thể có mùi của nước tiểu;
  • Cảm thấy bối rối hoặc xấu hổ sau khi thức dậy;
  • Gặp các vấn đề trong giao tiếp xã hội (với người thân, bạn bè, giáo viên, đồng nghiệp,...).
Đái dầm: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị 1
Đái dầm

Biến chứng của đái dầm

Đái dầm có thể là triệu chứng của một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn nếu nó xảy ra ở người đã có khả năng kiểm soát việc đi vệ sinh và thường xuyên bị đái dầm mà không kèm theo các bệnh lý căn nguyên nào trong ít nhất sáu tháng. Một số dấu hiệu cho thấy có thể có vấn đề y tế tiềm ẩn gây ra đái dầm bao gồm:

  • Thay đổi tần suất và số lượng bạn đi tiểu vào ban ngày;
  • Đau khi đi tiểu;
  • Dòng nước tiểu nhỏ, lắt nhắt;
  • Thay đổi màu sắc trong nước tiểu;
  • Thay đổi tâm lý của bạn.
  • Thiếu nhu động ruột trong ngày.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Đái dầm là hiện tượng rất bình thường và phổ biến vào ban đêm ở trẻ em dưới 5 tuổi. Tuy nhiên, tình trạng đái dầm ban ngày thường không bình thường. Con bạn có thể đái dầm vào ban ngày nếu bé quá bận chơi và không muốn đi vệ sinh. Tuy nhiên, tình trạng này không phổ biến nên bạn cần phải luôn đánh giá tình trạng này.

Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nhi khoa hoặc chuyên gia về tiết niệu nếu:

  • Con bạn vẫn đái dầm sau 7 tuổi.
  • Con bạn bắt đầu đái dầm trở lại sau vài tháng đã ngừng tình trạng này.
  • Ngoài việc đái dầm, con bạn còn bị đau khi đi tiểu, thường xuyên khát nước, nước tiểu có màu hồng hoặc đỏ, phân cứng khô hoặc ngáy khi ngủ.

Nguyên nhân đái dầm

Nguyên nhân phổ biến nhất gây đái dầm ở trẻ em là do thiếu kiểm soát bàng quang. Trẻ em thường học cách kiểm soát bàng quang trong độ tuổi từ 2 đến 4. Việc trẻ tè dầm trong độ tuổi từ 4 đến 6 là điều bình thường khi chúng lớn lên và thích nghi với cơ thể theo nhịp độ riêng của mình. Phần lớn trẻ em có thể kiểm soát được bàng quang khi lên 7 tuổi.

Trong một số trường hợp, đái dầm thường xuyên hoặc tái phát có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn, như:

Đái dầm: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị 2
Nhiễm trùng đường tiết niệu

Nguyên nhân đái dầm ở người lớn

Người trên 18 tuổi có thể mắc chứng đái dầm về đêm. Nguyên nhân tiềm ẩn gây đái dầm ở người lớn có thể bao gồm:

  • Di truyền: Một số người bệnh có khuynh hướng di truyền chứng đái dầm. Có nghĩa là nếu cha mẹ ruột mắc chứng đái dầm về đêm thì con cái của họ có nhiều khả năng mắc bệnh tương tự.
  • Táo bón: Áp lực từ phân dư thừa bên trong trực tràng có thể cản trở các tín hiệu thần kinh mà bàng quang khi chứa đầy nước tiểu gửi đến não. Trực tràng đầy cũng có thể làm giảm lượng nước tiểu mà bàng quang có thể chứa hoặc ngăn không cho bàng quang đi tiểu hết hoàn toàn.
  • Nội tiết tố: Một loại hormone gọi là vasopressin hạn chế lượng nước tiểu mà cơ thể bạn sản xuất trong đêm. Vasopressin hoạt động bằng cách khiến nước trong nước tiểu được tái hấp thu vào máu, khiến cho lượng nước tiểu đi vào bàng quang của bạn ít hơn. Những người không sản xuất đủ vasopressin có thể dễ bị đái dầm hơn.
  • Dung tích bàng quang chức năng nhỏ: Những người có dung tích bàng quang chức năng nhỏ mặc dù bàng quang có kích thước bình thường, họ thường cảm thấy bàng quang đã đầy ngay cả khi bàng quang vẫn có thể chứa thêm nước tiểu. Họ có xu hướng đi tiểu thường xuyên hơn trong ngày và khó kiềm chế cơn buồn tiểu. Điều này cũng khiến họ có nhiều khả năng đái dầm vào ban đêm.
  • Gián đoạn tín hiệu não - bàng quang: Khi bàng quang chứa đầy nước tiểu, nó sẽ gửi tín hiệu đến não. Não sẽ gửi tín hiệu trở lại bàng quang để giãn các cơ tại bàng quang, giúp chứa thêm nước tiểu. Bàng quang đầy tiếp tục gửi tín hiệu đến não để bạn thức dậy. Đôi khi, một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn có thể làm gián đoạn các tín hiệu này, khiến bạn không thể thức dậy vào giữa đêm và xảy ra hiện tượng đái dầm.
  • Các vấn đề về tâm lý hoặc cảm xúc: Căng thẳng về cảm xúc do các sự kiện đau thương hoặc sự gián đoạn trong thói quen bình thường của bạn có thể gây ra chứng đái dầm. Ví dụ, việc chuyển đến nhà mới, đăng ký vào một trường học mới, mất người thân hoặc lạm dụng tình dục có thể gây ra tình trạng đái dầm. Những điều này có thể trở nên ít thường xuyên hơn theo thời gian và cải thiện sau khi có sự tư vấn và điều trị từ bác sĩ tâm thần hoặc chuyên gia tâm lý.
  • Tình trạng bệnh lý: Một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn có thể là nguyên nhân gây đái dầm ở người lớn, ví dụ như bệnh hồng cầu hình liềm, những thay đổi về thần kinh và các bất thường ở thận hoặc bàng quang. Nếu chứng đái dầm tái diễn sau khi bạn đã hết hẳn tình trạng này trong 6 tháng trở lên thì có thể nguyên nhân là do tình trạng bệnh lý nào đó.
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo

Hỏi đáp (0 bình luận)