Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tiết niệu - sinh dục |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | MEDISUN |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-29780-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Glubet là sản phẩm của Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun dùng điều trị đái tháo nhạt trung ương, đái dầm ban đêm tiên phát (từ 6 tuổi), chứng tiểu đêm ở người lớn liên quan chứng đa niệu ban đêm. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Glubet là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Desmopressin | 0.2mg |
Thuốc Glubet chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Vasopressin và các chất tương tự.
Mã ATC: H01BA02.
Desmopressin – một chất tương tự về cấu trúc của arginin vasopressin là hormon nhiên. Hai biến đổi hóa học đã được thực hiện đối vớỉ hormon tự nhiên này là sự 1-cystein và sự thay thế 8-L-arginin bằng 8-D-arginin. Những sự biến đồi cấu trúc một hợp chất với khả năng chống bài niệu tăng đáng kể, rất ít hoạt tính trên cơ trơn, vì vậy tránh được các tác dụng phụ không mong muốn của chất làm tăng huyết áp. Dùng đường uống 0,1 – 0,2 mg desmopressin cho tác dụng chống bài niệu kéo dài ở hầu hết bệnh nhân trong 8 - 12 giờ.
Sinh khả dụng của desmopressin dùng đường uống từ 0,08% đến 0,16%. Nồng độ tối đa trong huyết tương trung bình đạt được trong vòng 2 giờ. Thể tích phân bố là 0,2 - 0,37 l/kg. Desmopressin không vượt qua hàng rào máu não. Thời gian bán thải 2,0 - 3,21 giờ. Khoảng 65% lượng desmopressin hấp thu sau khi uống có thể được lấy lại trong nước tiếu trong vòng 24 giờ.
Thuốc Glubet dùng đường uống, có thể uống lúc no hoặc lúc đói.
Lưu ý khi dùng desmopressin với thức ăn vì sự thu nhận thức ăn làm giảm sự hấp thu và do đó cũng có thể ảnh hưởng đến tác dụng của desmopressin.
Liều dùng của viên nén được điều chinh theo từng cá nhân tùy thuộc vào hiệu quả đạt được và khả năng dung nạp
Đái tháo nhạt trung ương:
Người lớn và trẻ em (từ 6 tuổi):
Liều khởi đầu thích hợp đối với trẻ em và người lớn là 0,1 mg, 3 lần/ngày. Sau đó liều dùng được điều chinh theo đáp ứng của bệnh nhân.
Theo kinh nghiệm lâm sàng hiện nay, liều hàng ngày thay đổi giữa 0,2 mg và 1,2 mg. Đối với hầu hết bệnh nhân, liều dùng tối ưu là 0,1 – 0,2 mg, 3 lần/ngày. Khi có dấu hiệu ứ nước/hạ natri máu phải ngừng điều trị và nên chỉnh liều.
Đái dầm ban đêm tiên phát:
Người lớn và trẻ em (từ 6 tuổi):
Liều khởi đầu thích hợp là 0,2 mg lúc đi ngủ. Liều này cổ thể tăng lên đến 0,4 mg nếu liều thấp hơn không đủ hiệu quả. Bắt buộc phải hạn chế dịch. Trong trường hợp có các dấu hiệu hoặc triệu chứng ứ nước và/hoặc hạ natri máu (nhức đầu, buồn nôn/nôn, tăng cân và trong những trường hợp co giật nặng) phải ngừng điều trị cho đến khi bệnh nhân phục hồi hoàn toàn. Khi việc điều trị được tiếp tục trở lại, sự hạn chế dịch nghiêm ngặt là cần thiết. Đánh giá về nhu cầu điều trị tiếp tục nên được thực hiện sau 3 tháng ít nhất là bằng 1 tuần không điều trị.
Tiểu đêm:
Chỉ sử dụng cho người lớn:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 0,1 mg lúc đi ngủ. Nếu liều này không đủ hiệu quả sau 1 tuần, có thể tăng đến 0,2 mg, rồi đến 0,4 mg bằng cách tăng hàng tuần. Bắt buộc phải hạn chế dịch.
Ở những bệnh nhân tiểu đêm, biểu đồ số lần/thể tích nên được dùng đề chẩn đoán chứng đa niệu ban đêm ít nhất là 2 ngày và đêm trước khi bắt đầu điều trị. Sự sản xuất nước tiểu trong cả đêm vượt quá dung lượng chức năng của bàng quang hoặc vượt quá 1/3 của sự sản xuất nước tiểu trong 24 giờ được xem là chứng đa niệu ban đêm.
Việc bắt đầu điều trị ở người cao tuổi (65 tuổi trở lên) không được khuyến cáo. Nếu cần cân nhắc việc điều trị cho những bệnh nhân này, phải định lượng natri huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị và 3 ngày sau khi bắt đầu điều trị hoặc tăng liều vào những thời điềm khác trong suốt thời gian điều trị khi bác sĩ điều trị cho là cần thiết.
Nếu có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của ứ nước và/hoặc hạ natri máu (nhức đầu, buồn nôn, nôn, tăng cân và co giật trong những trường hợp nặng) phải ngừng điều trị cho đến khi bệnh nhân phục hồi hoàn toàn. Khi việc điều trị được tiếp tục trở lại, việc hạn chế dịch nghiêm ngặt là cần thiết.
Nếu không đạt được hiệu quả lâm sàng đầy đủ trong vòng 4 tuần sau khi điều chỉnh liều dùng thích hợp nên ngừng dùng thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dùng quá liều viên nén dẫn đến thời gian tác dụng kéo dài với tăng nguy cơ ứ dịch và hạ natri máu.
Điều trị: mặc dù việc điều trị hạ natri máu phải theo từng bệnh nhân nhưng có khuyến cáo chung sau đây: ngừng điều trị desmopressin, hạn chế dịch và điều trị triệu chứng nếu cần thiết.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Phân loại theo tần suất xảy ra ADR: Rất thường gặp> 1/10; thường gặp < 1/10 nhưng > 1/100; ít gặp < 1/100 nhưng > 1/1000; hiếm gặp < 1/1000 nhưng > 1/10 000; rất hiếm gặp < 1/10 000.
Tần số không biết (tần số không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Việc điều trị không kèm theo giảm sự thu nhận dịch có thể dẫn đến ứ nước/hạ natri máu có hoặc không kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo (nhức đầu, buồn nôn/nôn, tăng cân và co giật trong những trường hợp nặng).
Đái dầm ban đêm tiên phát và đái tháo nhạt:
Rối loạn thần kinh | Thường gặp: nhức đầu |
Rối loạn chuyển hỏa và dinh dưỡng | Rẩt hiếm gặp: hạ natri máu |
Rối loạn tiêu hóa | Thường gặp: đau bụng, buồn nôn. |
Kinh nghiệm sau khi tiếp thị trên thị trường | Rất hiếm gặp: rối loạn cảm xúc ở trẻ em.
Tần số không biết: phản ứng da dị ứng và các phản ứng dị ứng toàn thân nghiêm trọng hơn. |
Chứng tiểu đêm:
Trong các thử nghiệm lâm sàng, khoảng 35% bệnh nhân gặp các phản ứng phụ của thuốc trong khi điều chỉnh liều. Trong điều trị dài hạn, khoảng 24% bệnh nhân xuất hiện tác dụng phụ. Đa số các trường hợp hạ natri (natri< 130 mmol/L) là bệnh nhân trên 65 tuổi
Điều trị ngấn hạn: | Điều trị dài hạn: | |
Rối loạn thần kinh | Rất thường gặp: đau đầu Thường gặp: chóng mặt | Thường gặp: đau đầu, chóng mặt |
Rồi loạn chuyến hóa và dinh dưỡng | Thường gặp: hạ natri máu | Thường gặp: phù ngoại biên |
Rối loạn tiêu hỏa | Thường gặp: đau bụng, buồn nôn, khô miệng | Thường gặp: buồn nôn |
Rồi loạn thận và tiết niệu | Thường gặp: đi tiểu thường xuyên | |
Rồi loạn khác | Thường gặp: tăng cân |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Những tác dụng không mong muốn khi dùng desmopressin thường mất đi khi giảm liều hay giảm số lần điều trị nhưng rất ít khi cần thiết phải ngừng han thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Glubet chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Ớ những bệnh nhân không thể kiềm chế được sự thôi thúc đi tiểu, các nguyên nhân thực thể đối với tăng số lần đi tiểu và tiểu đêm (ví dụ tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH), nhiễm khuẩn đường tiếu, sỏi/u bàng quang), chứng khát nhiều và đái tháo đường điều chỉnh kém, cần điều trị nguyên nhân đặc hiệu.
Trong điều trị chứng đái dầm ban đêm tiên phát hoặc chứng tiểu đêm, sự thu nhận dịch được hạn chế đến mức thấp nhất có thể được trong thời gian 1 giờ trước khi dùng thuốc và 8 giờ sau khi dùng thuốc.
Việc điều trị không kết hợp giảm thu nhận dịch có thể dẫn đến ứ nước và/hoặc hạ natri máu, có hoặc không có các dấu hiệu và triệu chứng cành báo (nhức đầu, buồn nôn, nôn, tăng cân và co giật trong những trường hợp nặng).
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hạ natri máu đã xảy ra nhiều hơn ở những bệnh nhân trên 65 tuổi. Vì vậy, không khuyến cáo khởi đầu điều trị ở những người cao tuổi, đặc biệt là không khuyến cáo đối với những bệnh nhân bị các tình trạng khác mà có thể làm tăng khả năng mất cân bằng dịch hoặc điện giải.
Những bệnh nhân cao tuổi, những bệnh nhân có mức natri huyết thanh thấp và những bệnh nhân có thể tích nước tiểu trong 24 giờ cao (trên 2,8 – 3 lít) có nguy cơ cao về hạ natri máu.
Cần thận trọng tránh hạ natri máu bao gồm chú ý cẩn thận đối với sự hạn chế dịch và phải theo dõi natri huyết thanh thường xuyên hơn trong các trường hợp:
Điều trị đồng thời với các thuốc đã biết gây ra hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH), ví dụ các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các chất ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc, chlorpromazin và carbamazepin.
Điều trị đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Nên ngừng điều trị desmopressin trong những bệnh gian phát cấp tính được đặc trưng bởi sự mất cân bằng dịch và/hoặc điện giải như nhiễm khuẩn toàn thân, sốt, viêm dạ dày ruột.
Viên nén có chứa lactose. Những bệnh nhân cổ các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Có thể gây ra buồn ngủ và chống mặt và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai:
Các dữ liệu về một số lượng hạn chế (n = 53) phụ nữ cổ thai bị đái tháo nhạt không cho thấy tác dụng phụ nào của desmopressin trên sự có thai hoặc trên sức khỏe của bào thai/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu ở động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với sự có thai, sự phát triển của phôi/thai, sự sinh đẻ hoặc sự phát triển sau khi sinh.
Cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai
Thời kỳ cho con bú:
Các kết quả từ phân tích sữa của các bà mẹ cho con bú dùng liều cao desmopressin (300 mcg dùng trong mũi) cho thấy lượng desmopressin có thể được chuyển đến trẻ thì ít hơn đáng kể so với lượng cần có đề ảnh hưởng đến sự bài niệu.
Các chất được biết làm rối loạn tiết hormon chống bài niệu (ADH), ví dụ các chất chống trầm cảm 3 vòng, các chất ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc, chlorpromazin và carbamazepin có thể gây ra tác dụng chống bài niệu phụ thêm cùng với nguy cơ tăng về ứ dịch.
Các chế phẩm kháng viêm không steroid (NSAID) có thể gây ra ứ nước/hạ natri máu.
Điều trị đồng thời với loperamid cổ thể dẫn đến tăng gấp 3 lần nồng độ desmopressin trong huyết tương, có thể dẫn đến tăng nguy cơ ứ nước/hạ natri máu.
Mặc dù chưa được nghiên cứu, các thuốc khác làm chậm vận chuyển qua ruột có thể có cùng tác dụng.
Không chắc là desmopressin tương tác với các thuốc ảnh hưởng đến sự chuyển hóa ở gan, vì desmopressin chưa được ghi nhận trải qua bất kỳ sự chuyền hóa đáng kể nào ở gan trong các nghiên cứu in vitro với các vi lạp thể ở người. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chính thức nào về tương tác thuốc in vivo được thực hiện. Một bữa ăn được chuẩn hóa với 27% mỡ đã làm giảm sự hấp thu (mức độ và tốc độ hấp thu) desmopressin dùng đường uống. Chưa quan sát thấy tác dụng nào đáng kể dược lực học (sản xuất nước tiểu hoặc độ thẩm thấu).
Dùng thức ăn có thế làm giảm cường độ và thời gian của tác dụng chống bài niệu của thuốc khi dùng desmopressin liều thấp đường uống.
Bảo quản trong bao bi kín,tránh ẩm, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Khánh Linh
Chào chị Trang,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho chị ngay được. Mong chị thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ chị vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Trang
Hữu ích
Trả lời